Dạng bài diagram labelling thường xuất hiện trong bài đọc 1 của bài thi IELTS reading trong đó thí sinh tìm từ/ cụm từ trong đoạn văn để hoàn thành diagram miêu tả cấu tạo hay cách thức hoạt động của một đối tượng nào đó, thường mang tính kĩ thuật. Trên thực tế, nhiều thí sinh cảm thấy thiếu tự tin khi giải quyết dạng bài này vì họ nghĩ rằng họ không có đủ từ vựng chuyên sâu để đọc hiểu được diagram. Hiểu được vấn đề đó, trong bài viết này, tác giả sẽ hướng dẫn chi tiết cách làm dạng bài này giúp thí sinh hiểu rõ hơn về cách tiếp cận và từ đó tối đa hóa được đáp án chính xác.
Key takeaways
Giới thiệu chung: có nội dung câu trả lời trong bài đọc không xuất hiện theo thứ tự câu hỏi; thí sinh không nhất thiết phải hiểu tất cả những từ này để tìm ra câu trả lời chính xác.
Chiến lược làm bài gồm 5 bước chính: Đọc kĩ phần chỉ dẫn để xác định số từ cần điền; Tìm hiểu diagram và định vị đoạn văn chứa câu trả lời trong bài đọc; Lần lượt giải quyết từng câu hỏi: hiểu, xác định key word, dự đoán từ cần điền; Scan tìm vị trí từ khóa trong đoạn đọc, đọc kĩ và đưa ra đáp án; điền đáp án vào chỗ trống, kiểm tra lại xem đáp án có hợp lí chưa.
Giới thiệu về dạng bài diagram labelling
(Cambridge IELTS 16, Test 4, Passage 1, trang 84)
Thí sinh phải đọc bài đọc, sau đó chọn từ phù hợp, điền vào chỗ trống để hoàn thành diagram. Thông tin chứa câu trả lời thường nằm trong một hoặc hai đoạn.
Đây là dạng bài điền từ vào chỗ trống duy nhất có nội dung câu trả lời trong bài đọc không xuất hiện theo thứ tự câu hỏi. Ví dụ, thông tin chứa câu trả lời cho câu 2 có thể xuất hiện ở câu 5 của đoạn 1 trong bài đọc, còn thông tin chứa câu trả lời cho câu tiếp theo (câu 3) có thể xuất hiện trước đó (câu 4) của đoạn 1.
Mặc dù đoạn đọc của dạng bài này thường chứa nhiều từ vựng chuyên ngành và thuật ngữ lạ, thí sinh không nhất thiết phải hiểu tất cả những từ này để tìm ra câu trả lời chính xác.
Chiến lược làm bài
Trong phần này, thí sinh chỉ được điền một từ nếu như điền nhiều hơn, đáp án sẽ không được chấm đúng dù có hợp lí.
Bước 2: Hiểu rõ diagram
Trước hết, thí sinh cần đọc kĩ tiêu đề của diagram, tiêu đề này sẽ giúp thí sinh tìm được đoạn văn chứa thông tin trả lời cho các câu hỏi trong diagram.
Đề bài minh họa có hai hình, mỗi hình có một tiêu đề riêng, từ đó thí sinh có thể suy luận rằng mỗi hình là một đoạn riêng biệt. Khi đó, thí sinh có thể nhìn nhanh qua các câu hỏi sau đó là bài đọc để định vị đoạn chứa câu trả lời trong bài đọc.
You should spend about 20 minutes on Questions 1-13, corresponding to Reading Passage 1 given below.
Roman tunnels
The Romans, who once controlled areas of Europe, North Africa and Asia Minor, adopted the construction techniques of other civilizations to build tunnels in their territories
The Persians, who lived in present-day Iran, were one of the first civilizations to build tunnels that provided a reliable supply of water to human settlements in dry areas. In the early first millennium BCE, they introduced the qanat method of tunnel construction, which consisted of placing posts over a hill in a straight line, to ensure that the tunnel kept to its route, and then digging vertical shafts down into the ground at regular intervals. Underground, workers removed the earth from between the ends of the shafts, creating a tunnel. The excavated soil was taken up to the surface using the shafts, which also provided ventilation during the work. Once the tunnel was completed, it allowed water to flow from the top of a hillside down towards a canal, which supplied water for human use. Remarkably, some qanats built by the Persians 2,700 years ago are still in use today.
They later passed on their knowledge to the Romans, who also used the qanat method to construct water-supply tunnels for agriculture. Roman qanat tunnels were constructed with vertical shafts dug at intervals of between 30 and 60 meters. The shafts were equipped with handholds and footholds to help those climbing in and out of them and were covered with a wooden or stone lid. To ensure that the shafts were vertical, Romans hung a plumb line from a rod placed across the top of each shaft and made sure that the weight at the end of it hung in the center of the shaft. Plumb lines were also used to measure the depth of the shaft and to determine the slope of the tunnel. The 5.6 kilometer Long Claudius tunnel, built in 41 CE to drain the Fucine Lake in central Italy, had shafts that were up to 122 meters deep, took 11 years to build and involved approximately 30,000 workers.
By the 6th century BCE, a second method of tunnel construction appeared called the counter- excavation method, in which the tunnel was constructed from both ends. It was used to cut through high mountains when the qanat method was not a practical alternative. This method required greater planning and advanced knowledge of surveying, mathematics and geometry as both ends of a tunnel had to meet correctly at the center of the mountain. Adjustments to the direction of the tunnel also had to be made whenever builders encountered geological problems or when it deviated from its set path. They constantly checked the tunnel’s advancing direction.
For example, by looking back at the light that penetrated through the tunnel mouth, and made corrections whenever necessary. Large deviations could happen, and they could result in one end of the tunnel not being usable. An inscription written on the side of a 428-meter tunnel, built by the Romans as part of the Saldae aqueduct system in modern-day Algeria, describes how the two teams of builders missed each other in the mountain and how the later construction of a lateral link between both corridors corrected the initial error.
The Romans dug tunnels for their roads using the counter-excavation method, whenever they encountered obstacles such as hills or mountains that were too high for roads to pass over. An example is the 37-meter-long, 6-meter-high, Furlo Pass Tunnel built in Italy in 69-79 CE. Remarkably, a modern road still uses this tunnel today. Tunnels were also built for mineral extraction. Miners would locate a mineral vein and then pursue it with shafts and tunnels underground. Traces of such tunnels used to mine gold can still be found at the Dolaucothi mines in Wales. When the sole purpose of a tunnel was mineral extraction, construction required less planning, as the tunnel route was determined by the mineral vein.
Roman tunnel projects were carefully planned and carried out. The length of time it took to construct a tunnel depended on the method being used and the type of rock being excavated. The qanat construction method was usually faster than the counter-excavation method as it was more straightforward. This was because the mountain could be excavated not only from the tunnel mouths but also from shafts. The type of rock could also influence construction times. When the rock was hard, the Romans employed a technique called fire quenching which consisted of heating the rock with fire, and then suddenly cooling it with cold water so that it would crack.
Progress through hard rock could be very slow, and it was not uncommon for tunnels to take years, if not decades, to be built. Construction marks left on a Roman tunnel in Bologna show that the rate of advance through solid rock was 30 centimeters per day. In contrast, the rate of advance of the Claudius tunnel can be calculated at 1.4 meters per day. Most tunnels had inscriptions showing the names of patrons who ordered construction and sometimes the name of the architect. For example, the 1.4-kilometer Cevlik tunnel in Turkey, built to divert the floodwater threatening the harbor of the ancient city of Seleuceia Pieria, had inscriptions on the entrance, still visible today, that also indicate that the tunnel was started in 69 CE and was completed in 81 CE.
Dựa vào tiêu đề The Persian Qanat Method, thí sinh quan sát nhanh và xác định được đoạn 1 chính là đoạn chứ thông tin câu trả lời cho 3 câu đầu tiên. Tương tự, ba câu tiếp theo có vị trí thông tin câu trả lời ở đoạn số 2.
Đối với những thí sinh có kĩ năng đọc tốt, họ có thể đọc lướt nhanh (skimming) hai đoạn này để nắm ý chính, thí sinh không cần hiểu từng từ mà chỉ cần đọc qua để hiểu được từng phương pháp xây dựng hầm cấp nước được diễn ra ra sao và bao gồm những bộ phận chính nào. Khi đó, thí sinh có thể gạch những từ quan trọng (vì đây là biểu đồ miêu tả cấu tạo của hầm cung cấp nước nên những từ khóa quan trọng là những bộ phận của nó), dưới đây là ví dụ minh họa:
The Persians, who lived in present-day Iran, were one of the first civilizations to build tunnels that provided a reliable supply of water to human settlements in dry areas. In the early first millennium BCE, they introduced the qanat method of tunnel construction, which consisted of placing posts over a hill in a straight line, to ensure that the tunnel kept to its route, and then digging vertical shafts down into the ground at regular intervals. Underground, workers removed the earth from between the ends of the shafts, creating a tunnel. The excavated soil was taken up to the surface using the shafts, which also provided ventilation during the work. Once the tunnel was completed, it allowed water to flow from the top of a hillside down towards a canal, which supplied water for human use. Remarkably, some qanats built by the Persians 2,700 years ago are still in use today.
They later passed on their knowledge to the Romans, who also used the qanat method to construct water-supply tunnels for agriculture. Roman qanat tunnels were constructed with vertical shafts dug at intervals of between 30 and 60 meters. The shafts were equipped with handholds and footholds to help those climbing in and out of them and were covered with a wooden or stone lid. To ensure that the shafts were vertical, Romans hung a plumb line from a rod placed across the top of each shaft and made sure that the weight at the end of it hung in the center of the shaft. Plumb lines were also used to measure the depth of the shaft and to determine the slope of the tunnel. The 5.6 kilometer Long Claudius tunnel, built in 41 CE to drain the Fucine Lake in central Italy, had shafts that were up to 122 meters deep, took 11 years to build and involved approximately 30,000 workers.
Sau khi hoàn thành bước skimming, thí sinh nhìn vào diagram và dựa vào những gì đã skim được để tìm hiểu tổng thể về diagram. Lưu ý, thí sinh nên chú ý quan sát diagram theo thứ tự câu hỏi nghĩa là họ nhìn câu 1 trước đọc phần chữ ở câu 1 sau đó kết hợp nhìn hình để xem nó là bộ phận nào rồi làm tương tự cho diagram. Sau đó, thí sinh thực hiện tương tự đến câu 2, 3 cho đến khi hết số câu.
Bước 3: Lần lượt giải quyết từng câu hỏi: hiểu, xác định key word, dự đoán từ cần điền
Sau khi đã hiểu sơ lược về diagram, thí sinh bắt đầu tập trung giải quyết từng câu hỏi. Đầu tiên, thí sinh đọc hiểu từng câu hỏi, sau đó xác định key word rồi dự đoán từ cần điền vào chỗ trống:
+ Hiểu: cái gì đó giúp định hướng tunnel à cần điền danh từ, kết hợp với hình vẽ dự đoán đây có thể là cột trụ hay một vật gì đó tương tự. Thí sinh phải hiểu trước vì nhiều thí sinh chưa hiểu được mà chỉ xác định vào key words sau đó đi tìm trên đoạn văn, điều này sẽ gây khó khăn trong việc tìm đáp án vì đa số sẽ được paraphrase hoặc nếu có tìm được thì có khả năng là tìm đáp án không chính xác. Vì vậy, bản chất của bài thi IELTS Reading là kiểm tra năng lực đọc hiểu của thí sinh, để có thể nâng cao kĩ năng đọc thí sinh phải tập trung rèn luyện kĩ năng đọc hiểu của bản thân trong quá trình ôn luyện chứ không nên chỉ cố gắng tìm được đáp án đúng
+ Từ khóa: direct the tunneling
Bước 4: Scan tìm vị trí từ khóa trong đoạn đọc, đọc kĩ và đưa ra đáp án
Sau khi có từ khoá, thí sinh scan trong đoạn 1 để tìm vị trí, sau đó gạch dưới từ khóa tương ứng trong đoạn, lưu ý vì đây không phải là tên riêng hai số liệu nên từ khóa sẽ được paraphrase:
The Persians, who lived in present-day Iran, were one of the first civilizations to build tunnels that provided a reliable supply of water to human settlements in dry areas. In the early first millennium BCE, they introduced the qanat method of tunnel construction, which consisted of placing posts over a hill in a straight line, to ensure that the tunnel kept to its route, and then digging vertical shafts down into the ground at regular intervals. Underground, workers removed the earth from between the ends of the shafts, creating a tunnel. The excavated soil was taken up to the surface using the shafts, which also provided ventilation during the work. Once the tunnel was completed, it allowed water to flow from the top of a hillside down towards a canal, which supplied water for human use. Remarkably, some qanats built by the Persians 2,700 years ago are still in use today.
Sau khi scan, thí sinh tìm được từ khóa và nó được paraphrase thành “to ensure that the tunnel kept to its route”, vì vậy đây là thông tin chứa câu trả lời cho câu 1. Thí sinh đọc kĩ câu này và đưa ra câu trả lời phù hợp, chú ý là thí sinh chỉ có thể điển 1 từ. Theo như thông tin trong bài đọc, việc xây dựng các đường hầm cấp nước bao gồm những cột trụ được đặt trên đồi theo một đường thẳng nhằm giúp cho đường hầm không bị lệch hướng vì vậy posts là đáp án cần tìm.
Bước 5: Kiểm tra lại
Sau khi điền vào thí sinh kiểm tra lại xem từ họ vừa điển có phù hợp hay không, nếu cảm thấy không hợp lí về nghĩa thì cần xem xét lại.
Tóm tắt chiến thuật làm bài dạng bài diagram labelling
Bước 1: Đọc kĩ phần chỉ dẫn để xác định số từ cần điền
Bước 2: Tìm hiểu diagram
Bước 3: Phân tích câu hỏi đề bài:
+ Hiểu đại ý câu hỏi và kết hợp với hình ảnh để đưa ra dự đoán nếu có thể, hoặc dự đoán loại từ cần điền
+ Xác định key word để định vị thông tin
Bước 4: Scan tìm vị trí từ khóa trong bài đọc, đọc kĩ và đưa ra đáp án
Bước 5: Kiểm tra lại
Điền đáp án, và kiểm tra liệu đáp án có hợp lí hay không, nếu không hợp lí thí sinh cần xem lại, nếu hợp lí, chuyển sang câu tiếp theo.
Lưu ý:
Như đã đề cập trong phần tổng quan, phần diagram labelling có thể có thứ tự thông tin câu trả lời trong đoạn văn không theo thứ tự câu hỏi trong bài đọc, đó là lí do vì sao tác giả khuyên thí sinh nên skim trước và gạch chân những từ quan trọng, nó sẽ giúp thí sinh tìm được câu trả lời dễ dàng hơn.
Bài tập thực hiện
Roman tunnels
The Romans, who once controlled areas of Europe, North Africa and Asia Minor, adopted the construction techniques of other civilizations to build tunnels in their territories
The Persians, who lived in present-day Iran, were one of the first civilizations to build tunnels that provided a reliable supply of water to human settlements in dry areas. In the early first millennium BCE, they introduced the qanat method of tunnel construction, which consisted of placing posts over a hill in a straight line, to ensure that the tunnel kept to its route, and then digging vertical shafts down into the ground at regular intervals. Underground, workers removed the earth from between the ends of the shafts, creating a tunnel. The excavated soil was taken up to the surface using the shafts, which also provided ventilation during the work. Once the tunnel was completed, it allowed water to flow from the top of a hillside down towards a canal, which supplied water for human use. Remarkably, some qanats built by the Persians 2,700 years ago are still in use today.
They later passed on their knowledge to the Romans, who also used the qanat method to construct water-supply tunnels for agriculture. Roman qanat tunnels were constructed with vertical shafts dug at intervals of between 30 and 60 meters. The shafts were equipped with handholds and footholds to help those climbing in and out of them and were covered with a wooden or stone lid. To ensure that the shafts were vertical, Romans hung a plumb line from a rod placed across the top of each shaft and made sure that the weight at the end of it hung in the center of the shaft. Plumb lines were also used to measure the depth of the shaft and to determine the slope of the tunnel. The 5.6 kilometer Long Claudius tunnel, built in 41 CE to drain the Fucine Lake in central Italy, had shafts that were up to 122 meters deep, took 11 years to build and involved approximately 30,000 workers.
By the 6th century BCE, a second method of tunnel construction appeared called the counter- excavation method, in which the tunnel was constructed from both ends. It was used to cut through high mountains when the qanat method was not a practical alternative. This method required greater planning and advanced knowledge of surveying, mathematics and geometry as both ends of a tunnel had to meet correctly at the center of the mountain. Adjustments to the direction of the tunnel also had to be made whenever builders encountered geological problems or when it deviated from its set path. They constantly checked the tunnel’s advancing direction.
For example, by looking back at the light that penetrated through the tunnel mouth, and made corrections whenever necessary. Large deviations could happen, and they could result in one end of the tunnel not being usable. An inscription written on the side of a 428-meter tunnel, built by the Romans as part of the Saldae aqueduct system in modern-day Algeria, describes how the two teams of builders missed each other in the mountain and how the later construction of a lateral link between both corridors corrected the initial error.
The Romans dug tunnels for their roads using the counter-excavation method, whenever they encountered obstacles such as hills or mountains that were too high for roads to pass over. An example is the 37-meter-long, 6-meter-high, Furlo Pass Tunnel built in Italy in 69-79 CE. Remarkably, a modern road still uses this tunnel today. Tunnels were also built for mineral extraction. Miners would locate a mineral vein and then pursue it with shafts and tunnels underground. Traces of such tunnels used to mine gold can still be found at the Dolaucothi mines in Wales. When the sole purpose of a tunnel was mineral extraction, construction required less planning, as the tunnel route was determined by the mineral vein.
Roman tunnel projects were carefully planned and carried out. The length of time it took to construct a tunnel depended on the method being used and the type of rock being excavated. The qanat construction method was usually faster than the counter-excavation method as it was more straightforward. This was because the mountain could be excavated not only from the tunnel mouths but also from shafts. The type of rock could also influence construction times. When the rock was hard, the Romans employed a technique called fire quenching which consisted of heating the rock with fire, and then suddenly cooling it with cold water so that it would crack.
Progress through hard rock could be very slow, and it was not uncommon for tunnels to take years, if not decades, to be built. Construction marks left on a Roman tunnel in Bologna show that the rate of advance through solid rock was 30 centimeters per day. In contrast, the rate of advance of the Claudius tunnel can be calculated at 1.4 meters per day. Most tunnels had inscriptions showing the names of patrons who ordered construction and sometimes the name of the architect. For example, the 1.4-kilometer Cevlik tunnel in Turkey, built to divert the floodwater threatening the harbor of the ancient city of Seleuceia Pieria, had inscriptions on the entrance, still visible today, that also indicate that the tunnel was started in 69 CE and was completed in 81 CE.
Hướng dẫn giải chi tiết từng bước thực hiện
Bước 1: Đọc kĩ phần chỉ dẫn để xác định số từ cần điền
Bước 2: Tìm hiểu diagram
Bước 1 và 2 thí sinh chỉ cần thực hiện một lần, sau đó lần lượt đi trả lời các câu hỏi bắt đầu từ bước 3.
Câu 2: water runs into a ….. used by local people
Bước 3: Phân tích câu hỏi
+ Hiểu: nước chảy vào ….. được dùng bởi người địa phương —> kết hợp với hình vẽ, đây là một danh từ giống như đường hầm
+ Từ khóa: water runs into, local people
Bước 4: scan tìm từ khóa, đọc kĩ và đưa ra đáp án
Từ khóa nằm ở câu gần cuối đoạn 1
The Persians, who lived in present-day Iran, were one of the first civilizations to build tunnels that provided a reliable supply of water to human settlements in dry areas. In the early first millennium BCE, they introduced the qanat method of tunnel construction, which consisted of placing posts over a hill in a straight line, to ensure that the tunnel kept to its route, and then digging vertical shafts down into the ground at regular intervals. Underground, workers removed the earth from between the ends of the shafts, creating a tunnel. The excavated soil was taken up to the surface using the shafts, which also provided ventilation during the work. Once the tunnel was completed, it allowed water to flow from the top of a hillside down towards a canal, which supplied water for human use. Remarkably, some qanats built by the Persians 2,700 years ago are still in use today.
Water runs into —> water to flow
Used by local people —> supplied water for human use
Đọc kĩ và đưa ra canal là đáp án chính xác.
Bước 5: Kiểm tra thấy hoàn toàn phù hợp về nghĩa nên chuyển sang câu 3.
Câu 3: vertical shafts to remove earth and for …………….
Bước 3: Phân tích câu hỏi:
+ Hiểu: hai công dụng của vertical shafts —> sau for dùng danh từ (số nhiều hoặc không đếm được)
+ Từ khóa: vertical shafts, remove earth
Bước 4: Scan tìm từ khóa trong đoạn 1, thí sinh tìm được trong dòng số 4, đọc kĩ những câu liên quan và đưa ra đáp án à ventilation
The Persians, who lived in present-day Iran, were one of the first civilizations to build tunnels that provided a reliable supply of water to human settlements in dry areas. In the early first millennium BCE, they introduced the qanat method of tunnel construction, which consisted of placing (1) posts over a hill in a straight line, to ensure that the tunnel kept to its route, and then digging vertical shafts down into the ground at regular intervals. Underground, workers removed the earth from between the ends of the shafts, creating a tunnel. The excavated soil was taken up to the surface using the shafts, which also provided (3) ventilation during the work. Once the tunnel was completed, it allowed water to flow from the top of a hillside down towards (2) a canal, which supplied water for human use. Remarkably, some qanats built by the Persians 2,700 years ago are still in use today.
Quan sát kĩ ta thấy, sau công dụng của vertical shafts được triển khai thành hai câu, câu đầu nói về remove the earth và câu sau nói về provide ventilation for the work.
Thông tin trả lời câu 3 xuất hiện trước câu 2, vì vậy việc skim trước đoạn văn, gạch chân từ khóa quan trọng và xác định key word giúp thí sinh tìm được đáp án một cách dễ dàng:
They later passed on their knowledge to the Romans, who also used the qanat method to construct water-supply tunnels for agriculture. Roman qanat tunnels were constructed with vertical shafts dug at intervals of between 30 and 60 meters. The shafts were equipped with handholds and footholds to help those climbing (6) in and out of them and were covered with a wooden or stone lid (4). To ensure that the shafts were vertical, Romans hung a plumb line from a rod placed across the top of each shaft and made sure that the weight (5) at the end of it hung in the center of the shaft. Plumb lines were also used to measure the depth of the shaft and to determine the slope of the tunnel. The 5.6 kilometer Long Claudius tunnel, built in 41 CE to drain the Fucine Lake in central Italy, had shafts that were up to 122 meters deep, took 11 years to build and involved approximately 30,000 workers.
Bước 5: kiểm tra lại đáp án, hoàn toàn phù hợp, thí sinh chuyển sang câu tiếp theo.
Câu 4: ……. made of wood or stone
Bước 3: phân tích câu hỏi
+ Hiểu: cái gì đó được làm bằng wood/ stone —> nhìn hình dự đoán đây có thể là cái nắp
+ Key words: wood or stone
Bước 4: Scan tìm từ khóa trong đoạn 2 (đã phân tích ở bước 2)
Thí sinh dễ dàng tìm được từ khóa wooden or stone ở dòng 4 đoạn 2 và đáp án cần tìm là lid (cái nắp, đúng như dự đoán nhờ việc tận dụng hình ảnh)
Bước 5: kiểm tra lại, thấy đáp án hoàn toàn hợp lí và chuyển sang câu tiếp theo.
Câu 5: ….. attached to the plumb line
Bước 3: Phân tích câu hỏi
+ Hiểu: cái gì đó được gắn vào plumb line —> kết hợp với hình ảnh, dự đoán là viên đá hay cái gì đó hay cục tạ được gắn vào cuối sợi dây
+ Key word: attached to, plumb line
Bước 4: Scan tìm từ khóa trong đoạn 2
Từ khóa nằm ở dòng 5 và 6 của đoạn 2
The plumb line —> a plumb line
Attached to —> … at the end of it hung in the center of the shaft
Thí sinh đọc kĩ và tìm được weight là đáp án chính xác (lưu ý chỉ điền một từ nên thí sinh không điền mạo từ the)
Bước 5: kiểm tra lại, thấy đáp án hoàn toàn hợp lí và chuyển sang câu tiếp theo
Câu 6: handholds and footholds used for …..
Bước 3: Phân tích câu hỏi
+ hiểu: cần điền danh từ là công dụng của handholds và footholds, kết hợp với hình thí sinh có thể dự đoán là dùng để leo
+ key word: handholds, footholds
Bước 4: Quét để tìm từ khóa và đọc kỹ
Thí sinh phát hiện từ khóa handholds và footholds ở dòng 3, đọc kỹ và tìm thấy đáp án làm climbing (đúng như dự đoán nhờ nhìn vào hình ảnh)
Bước 5: kiểm tra lại, thấy đáp án hoàn toàn phù hợp và hoàn thành bài đọc.