Cấu trúc so sánh (Comparisons) là một điểm ngữ pháp rất thường hay sử dụng trong diễn đạt, đặc biệt là bài thi IELTS Writing khi mà thí sinh được đòi hỏi phải so sánh các số liệu hoặc đối tượng với nhau để đưa ra nhận xét và kết luận.
Bài viết sẽ giới thiệu những cấu trúc so sánh phổ biến, đồng thời đưa ra các ví dụ cụ thể về cách ứng dụng cấu trúc so sánh trong IELTS Writing nhằm giúp người học có thể sử dụng hiệu quả và giảm thiểu các lỗi ngữ pháp khi sử dụng các cụm diễn đạt này.
So sánh bằng (Equality)
A + V + as/so +adj/adv + as + B hoặc A + V + the same + Noun + as + B |
---|
Trong đó:
Đối tượng A làm chủ ngữ của câu nên phải là danh từ/ cụm danh từ hoặc đại từ.
Đối tượng B có thể là danh từ/ cụm danh từ, đại từ hoặc một mệnh đề.
Ví dụ:
Đối tượng A | Động từ (V) | Cụm so sánh bằng | Đối tượng B |
---|---|---|---|
Nam (danh từ riêng) | is | as tall as (tính từ) | Minh. (danh từ riêng) |
He (đại từ) | plays basketball | as well as (trạng từ) | Minh does. (mệnh đề) |
***Lưu ý: Một số trạng từ mức độ có thể được thêm vào trước “as/so” hoặc “the same” nhằm mục đích nhấn mạnh ý nghĩa diễn đạt như: just, exactly, nearly…
Ứng dụng vào so sánh các thông tin trong biểu đồ sau:
Từ biểu đồ ta thấy: tỷ lệ phụ nữ béo phì ở Úc trong năm 2000 và 2010 (cột màu đỏ) cao ngang bằng nhau, do đó, ta có thể diễn đạt theo cách sau bằng cách ứng dụng hai cấu trúc so sánh bằng cùa tính/ trạng từ và danh từ:
Đối tượng A | Động từ (V) | Cụm so sánh bằng | Đối tượng B |
---|---|---|---|
(Tỷ lệ phần trăm phụ nữ béo phì ở Úc năm 2000 cao đúng bằng năm 2010.) | |||
The percentage of overweight Australian women in 2000 (cụm danh từ) | was | just as high as (tính từ) | that of 2010. (cụm đại từ, trong đó “that” = the percentage of overweight Australian women) |
(Phụ nữ béo phì ở Úc năm 2000 chiếm tỷ lệ cao đúng bằng năm 2010.) |
|||
Overweight Austalian women in 2000 (cụm danh từ) | accounted for | exactly the same percentage as (danh từ) | those of 2010. (cụm đại từ, trong đó “those” = overweight Australian women) |
Cấu trúc so sánh hơn (Comparative)
Trước khi đi vào công thức thành lập câu so sánh hơn, người viết cần hiểu về khái niệm tính/ trạng từ ngắn và dài trong Tiếng Anh bởi vì cấu trúc so sánh sẽ được viết khác nhau đối với từng trường hợp:
Tính/trạng từ ngắn
Từ có một âm tiết: hot, short, sweet, strange…
Từ có hai âm tiết nhưng kết thúc bằng: -y, -er, -ow, -le, -et
Ví dụ: lucky, clever, shallow, simple, quiet…
Tính/trạng từ dài
Từ có hai âm tiết trở lên (ngoại trừ các trường hợp kết thúc bằng những chữ ngoại lệ như đã đề cập trên)
Ví dụ: special, beautiful….
Dựa vào loại tính/trạng từ dài hay ngắn, cấu trúc so sánh hơn có sự khác biệt trong cách thành lập, cụ thể như sau:
So sánh nổi trội hơn:
|
---|
Ví dụ:
Overweight men accounted for the larger percentage than women.
A (cụm danh từ) V adj (ngắn) B (danh từ)
→ (Đàn ông béo phì chiếm tỷ lệ cao hơn phụ nữ.)
The difference in the percentage of overweight Australian men and women
A (cụm danh từ)
became more remarkable in 2000. V adj (dài) B (bị ẩn, ngầm hiểu là so với năm trước đó)
→ (Sự khác biệt trong tỷ lệ phần trăm béo phì của đàn ông và phụ nữ Úc trở nên nổi bật hơn vào năm 2000.)
So sánh kém hơn:
Dành cho tất cả các dạng tính/ trạng từ: A + V + less + adj/adv + than B. |
---|
Ví dụ:
Thanks to technology advancement, people nowadays find it less difficult to
A (cụm danh từ) V adj
communicate with each other over long distances than in the past.
B (cụm giới từ)
(Nhờ vào sự phát triển của công nghệ, con người thời nay cảm thấy bớt khó khăn hơn trong việc liên lạc với nhau ở khoảng cách xa so với quá khứ.)
***Lưu ý:
“than” có thể được thay thế bằng “as compared to/ compared to”
Một số trạng từ mức độ có thể được thêm vào trước “adj/adv + er” hoặc “more” nhằm mục đích nhấn mạnh ý nghĩa diễn đạt như: far, much, significantly, slightly…
Ví dụ: Thanks to technology advancement, people nowadays find it much less difficult to communicate with each other over long distances as compared to in the past.
Các biến thể của so sánh hơn
Cấu trúc tiến triển “ngày càng…”
Cấu trúc tăng tiến được sử dụng nhằm diễn tả một quá trình biến đổi đang diễn ra dần dần của một sự việc hoặc hiện tượng nào đó.
Với tính/trạng từ ngắn
S + V (chia thì hiện tại tiếp diễn) + adj/ adv + er + and + adj/adv + er. |
---|
Ví dụ:
It is true that the world is becoming more and more interdependent. (Sự thật là thế giới đang trở nên ngày càng phụ thuộc lẫn nhau.)
Với tính/trạng từ dài
S + V (chia thì hiện tại tiếp diễn) + more + and + more + adj/ adv. |
---|
Ví dụ:
Due to global warming, the weather is getting hotter and hotter. (Do hiệu ứng nhà kính mà thời tiết đang ngày càng trở nên nóng hơn.)
Cấu trúc sóng đôi “càng… càng…”
Để so sánh sự biến đổi song song và phụ thuộc lẫn nhau của hai sự việc, sự vật hoặc hiện tượng nào đó, ta có thể sử dụng cấu trúc sóng đôi sau:
|
---|
Ví dụ: The more experience an employee gains, the more likely he or she is to be promoted. (Nhân viên càng có nhiều kinh nghiệm càng có khả năng được thăng chức.)
***Lưu ý: đôi khi vế 2 có thể được lược bỏ:
Ví dụ: The less time it takes, the better. (Càng tốn ít thời gian thì càng tốt.)
Cấu trúc so sánh nhất (Superlative)
So sánh nổi bật nhất
|
---|
Ví dụ:
Australian overweight men reached the highest in 2000. (Đàn ông Úc béo phì đạt số lượng cao nhất vào năm 2000.)
The difference in the percentage of overweight Australian men and women was the most remarkable in 2000. (Sự khác biệt tỷ lệ phần trăm giữa đàn ông và phụ nữ béo phì ở Úc là nổi bật nhất vào năm 2000.)
So sánh tồi nhất
Dành cho tất cả các dạng tính/ trạng từ: S + V + the least + adj/adv |
---|
Ví dụ: The gap between the percentage of overweight Australian men and women was the least noticeable in 1990. (Khoảng cách tỷ lệ phần trăm giữa đàn ông và phụ nữ béo phì ở Úc là ít nhận thấy nhất vào năm 1990.)
Một số lưu ý đối với các dạng so sánh hơn và so sánh nhất của tính/ trạng từ:
Đặc điểm của tính/trạng từ
Từ có một âm tiết theo nguyên tắc: PHỤ – ÂM – PHỤ (trong đó các nguyên âm là: U,E,O,A,I, còn lại là phụ âm): Gấp đôi phụ âm cuối rồi mới thêm er/est
Ví dụ: Hot => hotter = > hottest
Từ có hai âm tiết và kết thúc bằng -y: Chuyển y thành i rồi cộng er/est
Ví dụ: Lucky => luckier => luckiest
Các dạng so sánh hơn và so sánh nhất của các tính/ trạng từ đặc biệt:
Tính/ trạng từ gốc – Dạng so sánh hơn – Dạng so sánh nhất
Good/ well – Better – Best
Bad/ badly – Worse – Worst
Many/much – More – Most
Little – Less – Least
Far – Farther/ Further + Noun – Farthest/ Furthest + Noun
Một số cấu trúc so sánh đối lập
Liên từ while: S1 + V1 + while + S2 + V2 |
---|
Ví dụ: The percentage of overweight Australian men dropped slightly between S1 V12000 to 2010 while the figures for women stayed the same during this time. S2 V2
(Tỷ lệ phần trăm đàn ông Úc béo phì giảm nhẹ trong năm 2000 và 2010 trong khi đó con số này bên phụ nữ giữ nguyên trong khoảng thời gian này.)
***Chú ý: khi dùng while để so sánh, do đó không thể thay thế trong trường hợp này.
Cụm từ: In contrast to, / By contrast, + Noun |
---|
Ví dụ: Tỷ lệ phần trăm đàn ông Australia béo phì giảm nhẹ từ năm 2000 đến 2010 trái ngược với/ so với con số cho phụ nữ có sự thay đổi không đáng kể trong thời gian này.
(Tỷ lệ phần trăm đàn ông Úc béo phì giảm nhẹ từ năm 2000 đến 2010, trong khi con số này cho phụ nữ không thay đổi trong thời gian này.)