(Mytour) Cách tính Cửu cung phi tinh theo năm, tháng, ngày, giờ như thế nào? Việc lập tinh bàn chính xác là một kỹ năng vô cùng quan trọng trong việc nghiên cứu phong thủy Huyền không. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách thực hiện một cách đơn giản nhất.
Cửu cung phi tinh là một phần quan trọng trong nghiên cứu phong thủy, bởi vì nó liên quan trực tiếp đến các bước luận đoán tiếp theo. Dưới đây là cách tính Cửu cung phi tinh chính xác nhất theo năm, tháng, ngày, giờ và cách tính Mệnh phi tinh theo tuổi.
1. Cách tính Cửu cung phi tinh theo năm (niên bàn)
Khẩu quyết:
Niên bạch Tam Nguyên, các bất đồng
Thượng Nguyên Giáp Tý khởi Khảm cung.
Trung Nguyên Tứ Lục, cung trung khởi
Hạ Nguyên Thất Xích nghịch hành cung.
Giải thích ý nghĩa:
Khởi phi tinh theo năm ở mỗi vận sẽ khác nhau dựa theo nguyên tắc của Tam Nguyên Cửu Vận và Lường Thiên Xích:
- Thượng Nguyên năm Giáp Tý thì khởi Nhất Bạch ở Trung Cung rồi di chuyển theo đường Lường Thiên Xích.
- Trung Nguyên năm Giáp Tý thì khởi Tứ Lục ở Trung Cung rồi di chuyển theo đường Lường Thiên Xích.
- Hạ Nguyên năm Giáp Tý thì khởi Thất Xích ở Trung Cung rồi di chuyển theo đường Lường Thiên Xích.
Ví dụ:
Hạ Nguyên năm Giáp Tý khởi Thất Xích ở Trung Cung, năm Ất Sửu sẽ khởi Lục Bạch ở Trung Cung, đến năm Bính Dần sẽ là Tứ Lục ở Trung Cung … tuân thủ thứ tự giảm dần (đi ngược) khi tính tiếp.
Tuy nhiên, cách dễ nhớ nhất là tính ngược theo năm. Ví dụ:
- Thượng Nguyên có Giáp Tý là Nhất thì Giáp Tuất là Cửu, Giáp Thân là Bát, Giáp Ngọ là Thất, Giáp Thìn là Lục, Giáp Dần là Ngũ…
- Trung Nguyên có Giáp Tý là Tứ thì Giáp Tuất là Tam, Giáp Thân là Nhị, Giáp Ngọ là Nhất, Giáp Thìn là Cửu, Giáp Dần là Bát.
- Hạ Nguyên có Giáp Tý là Thất thì Giáp Tuất là Lục, Giáp Thân là Ngũ, Giáp Ngọ là Tứ, Giáp Thìn là Tam, Giáp Dần là Nhị.
Ví dụ 1: Tính Cửu cung phi tinh cho năm 2023.
Theo nguyên tắc trên, ta có:
Năm Quý Mão 2023 thuộc Hạ Nguyên, và Hạ Nguyên có Giáp Tý 1984 khởi Thất Xích tại Trung Cung. Từ 1984 đến 2023 là 39 năm.
Ta tính (39+1)/10 = 4 không dư. Vậy năm 2023 khởi Tứ Lục ở Trung Cung.
Ví dụ 2: Tính Cửu cung phi tinh cho năm 2031.
Năm 2031 thuộc Hạ Nguyên, và Hạ Nguyên có Giáp Tý 1984 khởi Thất Xích tại Trung Cung. Đến năm 2030 là 47 năm.
Ta tính (47+1)/10 = 4 dư 8. Lấy 8-7 = 1
Do phi tinh giảm dần (đi nghịch), vậy năm 2031 là: 7-1=6. Vậy năm 2031 khởi Lục Bạch ở Trung Cung.
2. Cách tính Cửu cung phi tinh theo tháng (nguyệt bàn)
Khẩu quyết:
Tý, Ngọ, Mão, Dậu Bát Bạch cung
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi Ngũ Hoàng trung
Dần, Thân, Tị, Hợi cư hà vị
Nghịch tầm Nhị Hắc thị kỳ trung.
Dịch nghĩa:
- Năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì tháng giêng khởi Bát Bạch.
- Năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì khởi Ngũ Hoàng.
- Năm Dần, Thân, Tị, Hợi thì khởi Nhị Hắc.
Lưu ý: Tất cả phi tinh đều là nghịch hành theo các tháng, nhưng khi phi tinh nhập Trung Cung thì lại phi thuận theo Lường Thiên Xích.
Ví dụ 3:
Cách tính phi tinh theo tháng khá đơn giản, năm 2022 là năm Sửu, vậy tháng Giêng khởi Ngũ Hoàng, tháng 2 âm lịch khởi Tứ Lục, tháng 3 âm lịch khởi Tam Bích…
Cách tính phi tinh theo tháng khá đơn giản, năm 2022 là năm Sửu, vậy tháng Giêng khởi Ngũ Hoàng, tháng 2 âm lịch khởi Tứ Lục, tháng 3 âm lịch khởi Tam Bích…
3. Cách tính Cửu cung phi tinh theo ngày (nhật bàn)
Câu quyết:
Đông Chí Nhất Bạch, Vũ Thuỷ Xích
Cốc Vũ nguyên tòng Tứ Lục cầu
Hạ Chí Cửu Tử, Xử Thử Bích
Sương Giáng tiên tòng Lục Bạch du
Dương tu thuận khứ, Âm hoàn nghịch
Đãn cầu Lục Giáp vĩnh vô hưu
Nhược phùng Tử, Bạch phương vi Cát
Hoạt pháp tu dương, tử tế sưu.
Giải nghĩa:
- Những ngày bắt đầu từ sau tiết Đông Chí thì lấy Giáp Tý khởi Nhất Bạch.
- Những ngày từ sau tiết Vũ Thuỷ thì lấy Giáp Tý khởi Thất Xích.
- Những ngày sau tiết Cốc Vũ thì lấy Giáp Tý khởi Tứ Lục.
- Những ngày sau tiết Hạ Chí thì lấy Giáp Tý khởi Cửu Tử.
- Những ngày sau tiết Xử Thử thì lấy Giáp Tý khởi Tam Bích.
- Những ngày sau tiết Sương Giáng thì lấy Giáp Tý khởi Lục Bạch.
Trong đó:
- Các tiết Đông Chí, Vũ Thuỷ, Cốc Vũ là thuộc Dương, phi tinh đi thuận ngày, và khi phi tinh nhập Trung Cung thì phi thuận theo Lường Thiên Xích.
- Các tiết Hạ Chí, Xử Thử, Sương Giáng thuộc Âm, phi tinh đi nghịch ngày và khi phi tinh nhập Trung Cung thì phi thuận theo Lường Thiên Xích.
Lưu ý: Đừng lầm tưởng cứ ngày Giáp Tý sau Đông Chí đều là Nhất Bạch. Thực chất, chỉ khởi ngày Giáp Tý mới là Nhất Bạch mà thôi.
Trên thực tế không phải khi nào khởi ngày của 1 tiết cũng là Giáp Tý. Nếu trong trường hợp khởi ngày là ngày khác thì tính thế nào?
Ví dụ 4: Ngày khởi tiết Đông Chí là ngày Bính Tuất.
Trước tiên, ta cứ khởi Giáp Tý là Nhất Bạch, do Đông Chí thuộc Dương nên phi tinh đi thuận ngày, sau khi nhập Trung Cung thì phi thuận theo Lường Thiên Xích.
Ta có Giáp Tý là Nhất, Ất Sửu là Nhị, Bính Dần là Tam… Giáp Thân là Tam, Ất Dậu là Tứ, Bính Tuất là Ngũ.
Vậy ngày ngày Bính Tuất có Ngũ Hoàng nhập Trung Cung.
4. Phương pháp tính Cửu cung phi tinh theo giờ (thời bàn)
Quyết định:
Tam Nguyên thời bạch, nhật tương đồng
Dương thuận, Âm nghịch nhập trung cung
Đông Chí Nhất, Tứ, Thất dương kỳ
Hạ Chí Cửu, Lục, Tam thị tông.
Ý nghĩa là:
- Từ sau tiết Đông Chí đến trước tiết Hạ Chí thì chọn Nhất Bạch, Tứ Lục hoặc Thất Xích để nhập Trung Cung.
- Từ sau tiết Hạ Chí đến trước tiết Đông Chí thì chọn Cửu Tử, Lục Bạch hoặc Tam Bích để nhập Trung Cung.
Tuy nhiên, khi lập thời bàn thì sau tiết Đông Chí khi nào dùng Nhất, khi nào dùng Tứ và khi nào dùng Thất? Sau tiết Hạ chí khi nào dùng Cửu, khi nào dùng Lục, khi nào dùng Tam để nhập trung cung?
Người ta phân loại như sau:
- Các ngày Tý, Ngọ, Mão, Dậu thuộc nhóm thứ nhất, tương ứng với sao thứ nhất (Đông Chí cho Nhất và Hạ Chí cho Cửu nhập Trung Cung).
- Các ngày Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc nhóm thứ hai, tương ứng với sao thứ hai (Đông Chí cho Tứ và Hạ Chí cho Lục nhập Trung Cung).
- Các ngày Dần, Thân, Tị, Hợi thuộc nhóm thứ ba, tương ứng với sao thứ ba (Đông Chí cho Thất và Hạ Chí cho Tam nhập Trung Cung).
Lưu ý: Khi khởi phi tinh theo giờ cũng tương tự như khởi phi tinh theo ngày, Dương (tiết Đông Chí) thì đi thuận, Âm (tiết Hạ Chí) thì đi nghịch và khi cho phi tinh nhập Trung Cung thì đều đi theo hướng thuận theo Lường Thiên xích.
Ví dụ 5: Giờ Mão của ngày Thìn sau tiết Đông Chí, trước tiết Hạ Chí.
Thấy ngày Thìn nằm trong nhóm thứ hai, nên chọn sao thứ hai trong tiết Đông Chí là Tứ nhập trung cung.
Vậy giờ Tý của ngày Thìn là sao Tứ Lục nhập Trung Cung. Theo nguyên tắc Đông Chí thuộc Dương, khi phi tinh đi thuận thì giờ Sửu là sao Ngũ Hoàng, giờ Dần là sao Lục Bạch, giờ Mão là Thất Xích.
Ví dụ 6: Giờ Thìn ngày Tý sau tiết Hạ Chí và trước tiết Đông Chí.
Thấy Tý nằm trong nhóm thứ nhất, tương ứng với sao thứ nhất của tiết Hạ Chí là Cửu Tử.
Vậy giờ Tý của ngày đó là sao Cửu Tử nhập Trung Cung. Theo nguyên tắc Hạ Chí thuộc Âm, khi phi tinh đi nghịch thì giờ Sửu là sao Bát Bạch, giờ Dần là Thất Xích, giờ Mão là Lục Bạch, giờ Thìn là Ngũ Hoàng.
5. Cách xác định Mệnh theo cửu tinh
Đối với những người sinh từ năm 1900 đến 1999:
Bước 1: Xác định năm sinh theo âm lịch.
Bước 2: Cộng 2 số cuối của năm sinh lại với nhau, rồi giản ước cho đến khi thu được một số có một chữ số.
Bước 3:
- Với nam giới: Lấy 10 trừ đi số vừa thu được.
- Đối với nữ: Lấy 5 cộng với số thu được.
Kết quả chính là Mệnh phi tinh cần tìm.
Lưu ý: Kết quả luôn nằm trong phạm vi từ 1 đến 9. Những số >9 thì phải giản ước tới số có 1 chữ số.
Ví dụ, nếu kết quả là 11, ta lấy tiếp 1+1 =2. Ghi nhận kết quả cuối cùng và chính xác là 2, mệnh Nhị Hắc.
Kết quả tìm được = 1, mệnh Nhất Bạch. Kết quả = 2, mệnh Nhị Hắc. Kết quả = 3, mệnh Tam Bích. Kết quả = 4, mệnh Tứ Lục. Kết quả = 5, mệnh Ngũ Hoàng. Kết quả = 6, mệnh Lục Bạch. Kết quả = 7, mệnh Thất Xích. Kết quả = 8, mệnh Bát Bạch. Kết quả = 9 (hay chia hết cho 9), mệnh Cửu Tử.
Ví dụ 7: Tính cung Mệnh phi tinh cho nam giới và nữ giới sinh năm 1987 (theo âm lịch):
- Nam giới:
Tính 8+7 = 15 = 1+5 = 6.
Lấy 10 – 6 = 4 => Mệnh Tứ Lục.
- Nữ giới:
Tính 8+7 = 15 = 1+5 = 6.
Tính 5+6 = 11 = 1+1 = 2 => Mệnh Nhị Hắc.
* Với những người sinh từ năm 2000 trở đi
Bước 1 và 2 thực hiện như trên, riêng bước 3 thực hiện như sau:
- Nam: Lấy 9 trừ đi số vừa tìm được.
- Nữ: Lấy 6 cộng với số vừa tìm được.
Ví dụ 8: Tính cung Mệnh phi tinh cho nam giới và nữ giới sinh năm 2001 (theo âm lịch):
- Nam giới:
Lấy 0+1 = 1.
Lấy 9 – 1 = 8 => Mệnh Bát Bạch.
- Nữ giới:
Lấy 0+1 = 1.
Lấy 6+1 = 7 => Mệnh Thất Xích.
Xem các bài viết khác: