Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội là tài liệu tổng hợp kiến thức về cách viết đoạn văn nghị luận xã hội. Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ bao gồm khái niệm, các bước lập luận, cấu trúc và một số đoạn văn mẫu.
Viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ) là một dạng đề quen thuộc trong đề thi tốt nghiệp. Dưới đây là kiến thức về cách viết đoạn văn nghị luận xã hội để giúp định hướng nội dung và đảm bảo tính chính xác, thẩm mỹ. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm 150 đoạn văn nghị luận xã hội.
Từ năm 2017, Bộ GD&ĐT đã thay đổi cấu trúc và nội dung môn Ngữ văn. Không còn viết một bài văn hoàn chỉnh mà chỉ cần viết một đoạn văn khoảng 200 chữ. Về nội dung, không còn trình bày suy nghĩ độc lập mà là một vấn đề liên quan đến nội dung đoạn Đọc – hiểu.
I. Định nghĩa về nghị luận xã hội
Nghị luận xã hội là phương pháp tranh luận về các vấn đề xã hội, chính trị, đạo đức để làm sáng tỏ cái đúng – cái sai, tốt – xấu của vấn đề được đặt ra. Từ đó, giúp hiểu sâu hơn về vấn đề nghị luận và áp dụng vào cuộc sống hàng ngày.
II. Phân loại
- Thường có hai loại chính:
- Nghị luận về một tư tưởng, nguyên lí đạo đức
- Nghị luận về một hiện tượng xã hội.
- Ngoài ra còn nghị luận về một vấn đề xã hội được rút ra từ tác phẩm văn học.
III. Các thao tác lập luận
Trong đoạn văn nghị luận 200 chữ thường sử dụng các thao tác lập luận sau:
- Thao tác lập luận giải thích.
- Thao tác lập luận phân tích.
- Thao tác lập luận chứng minh.
- Thao tác lập luận bình luận.
- Thao tác lập luận so sánh.
- Thao tác lập luận bác bỏ.
IV. Cấu trúc đoạn văn nghị luận xã hội
*Đoạn nghị luận về hiện tượng xã hội:
1. Bắt đầu đoạn:
- Giới thiệu quan điểm.
- Dùng 1 đến 2 câu để mở đầu, giới thiệu vấn đề nghị luận.
2. Thân đoạn: Cần bao gồm các nội dung sau:
- Phân tích tình hình thực tế của vấn đề (có chứng cứ, số liệu cụ thể)
- Xác định nguyên nhân của vấn đề (Áp dụng kiến thức để giải thích rõ nguyên nhân)
- Dự đoán hậu quả (hoặc kết quả) của vấn đề (kết hợp chứng cứ, số liệu để làm rõ hậu quả hoặc kết quả)
- Đề xuất các giải pháp để thực hiện vấn đề. Trình bày các biện pháp để khắc phục hạn chế hoặc tận dụng lợi ích.
- Kết nối với bản thân, nêu rõ những hành động cần thiết cũng như trách nhiệm của cộng đồng, của thế hệ trẻ hiện nay.
3. Kết luận: Sử dụng 1 câu văn để xác nhận tính chính xác, quan trọng của vấn đề
*Đoạn nghị luận về tư tưởng, nguyên lí đạo đức:
1. Bắt đầu đoạn:
- Trình bày luận điểm.
- Sử dụng 1 đến 2 câu để mở đầu, giới thiệu vấn đề nghị luận.
2. Phần chính
- Định nghĩa, làm rõ vấn đề cần thảo luận.
- Thảo luận cách giải quyết vấn đề. Phân tích và chứng minh các khía cạnh đúng của tư tưởng, nguyên lý cần thảo luận:
+ Thể hiện vấn đề trong thực tế.
+ Lý do cần thực hiện đạo lý đó.
+ Hành động cần thực hiện để tuân thủ đạo lý đó.
- Phát biểu quan điểm của tác giả:
+ Đánh giá vấn đề: Trình bày ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng - sai, đóng góp - hạn chế của vấn đề.
+ Từ việc đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học tập, nhận thức và tư tưởng, cảm xúc...
+ Đề xuất phương châm đúng đắn...
3. Kết luận: Xác nhận vấn đề
- Tổng kết chung về tư tưởng, nguyên lý đã thảo luận ở phần chính (...)
- Lời gửi đến mọi người (...)
V. Quy trình viết đoạn văn nghị luận xã hội
Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu đề bài
Dựa vào mẫu cấu trúc đề thi từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, bài viết nghị luận - xã hội thường chọn một ý nhỏ từ bài đọc hiểu để làm đề thi viết đoạn văn 200 từ. Vì thế, cần chú ý như sau:
- Trước hết, đọc kỹ bài đọc hiểu, hiểu rõ nội dung chính. Sau đó xác định vấn đề mà đề bài yêu cầu bàn luận là gì? Đặc biệt cần xác định được vấn đề thuộc dạng Tư tưởng đạo lí hay Hiện tượng đời sống.
- Sau khi xác định dạng bài nghị luận xã hội, lập dàn ý theo mẫu của dạng bài đó.
Ví dụ được trích từ Diễn văn tại lễ tốt nghiệp trường trung học Wellesley của Hiệu trưởng David McCullough.
“Chinh phục đỉnh núi không chỉ để chiếm đỉnh mà còn để vượt qua thử thách, thưởng ngoạn bầu không khí và ngắm nhìn toàn cảnh xung quanh. Việc leo lên đỉnh cao là để bạn có thể chiêm ngưỡng thế giới chứ không phải để thế giới nhìn thấy bạn. Hãy đặt chân đến Paris để tận hưởng sự ngấn lên trong thành phố ánh sáng chớ không phải chỉ ghé qua đó để ghi Paris vào danh sách những địa điểm đã đến và tự hào với những trải nghiệm đã có.
Tập trung vào việc rèn luyện suy nghĩ độc lập, sáng tạo và dũng cảm không chỉ để thỏa mãn bản thân mà còn để mang lại lợi ích cho 6,8 tỷ con người trên trái đất của chúng ta. Rồi bạn sẽ nhận ra rằng sự vĩ đại và thú vị thực sự của cuộc sống nằm ở việc có lòng vị tha, là điều tốt nhất mà bạn có thể làm cho chính mình. Niềm hạnh phúc lớn nhất trong cuộc sống thực ra lại đến khi bạn nhận ra rằng bạn không có gì đặc biệt cả. Bởi vì mọi người đều như vậy.”
Câu nghị luận xã hội nhấn mạnh rằng: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) diễn đạt quan điểm của bạn về câu trích từ phần Đọc hiểu: “Leo lên đỉnh cao là để bạn có thể chiêm ngưỡng thế giới chứ không phải để thế giới nhìn thấy bạn.”
Vì vậy, để thành công trong việc viết loại bài nghị luận – xã hội, bạn cần đọc kỹ phần đọc hiểu. Điều này giúp bạn hiểu rõ ý định của tác giả. Hãy cùng hiểu biết thế giới và tôn trọng nó, cũng như tôn trọng những giá trị văn hóa trong cuộc sống.
Bước 2: Khai mạc đoạn văn
Tương tự như phần khai mạc, câu mở đoạn cần phản ánh tổng quan, tóm tắt được nội dung yêu cầu từ đề thi. Phải hiểu rõ đề thi bàn về vấn đề gì? Câu mở đoạn có thể sử dụng 1-3 câu.
Cách viết câu mở đoạn: Tóm tắt nội dung rồi dẫn dắt vào (hoặc không dẫn nguyên câu thì trích vào cụm từ khóa).
Ví dụ theo đề trên có thể viết như sau:
Thành công luôn là mục tiêu của mỗi người trong hành trình theo đuổi ước mơ và hoài bão - nhưng khi đạt đến đỉnh cao của thành công, điều quan trọng nhất là để “chiêm ngắm thế giới” chứ không phải là để ai đó nhìn thấy mình.
Bước 3. Triển khai ý trong thân bài
- Trực tiếp vào vấn đề: Giải thích các cụm từ khóa, giải thích cả câu (cần ngắn gọn, đơn giản).
- Bàn luận, phân tích:
- Đặt câu hỏi về lý do, tại sao. Sau đó phân tích, minh chứng từng ý chính, ý phụ, sắp xếp luận cứ một cách rõ ràng.
- Đưa ra ví dụ phù hợp, điển hình, ngắn gọn, chính xác.
- Quan điểm cá nhân về vấn đề, đồng ý hoặc không đồng ý, phân tích theo góc nhìn đó.
- Rút ra bài học trong nhận thức và hành động.
- Đo lường dung lượng từng phần (tham khảo)
- Giải thích trong 4 dòng
- Bàn luận trong 12 dòng
- Mở rộng vấn đề trong 4 dòng
- Bài học trong 5 dòng
Bước 4: Cách viết kết bài của đoạn văn nghị luận 200 từ (2-3 dòng)
- Kết nối với bản thân.
- Kết nối với các vấn đề tương tự. Hoặc mở rộng vấn đề, có thể kết thúc bằng một danh ngôn hoặc câu nói nổi tiếng.
VI. Kỹ năng viết đoạn văn nghị luận 200 chữ
1. Phân loại các loại đề nghị luận : Có thể phân thành ba loại
- Dạng 1: Nghị luận về một câu nói, ý kiến, tư tưởng trong phần ngữ liệu đọc hiểu → Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Dạng 2: Nghị luận về một hiện tượng đời sống được đề cập đến trong phần đọc hiểu → Đọc hiểu tích hợp về một hiện tượng đời sống, xã hội.
- Dạng 3: Nghị luận về một thông điệp, ý nghĩa rút ra, gợi ra trong phần đọc hiểu → Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một thông điệp, ý nghĩa gợi ra từ phần đọc hiểu.
2. Cách phân biệt các dạng đề
Phân biệt các dạng, loại đề để từ đó biết cách triển khai vấn đề, lập dàn ý sao cho phù hợp.
- Dạng 1: Là một câu nói, ý kiến, tư tưởng như một câu danh ngôn hoặc một câu nói, ý kiến, tư tưởng có nội dung tương tự với nội dung trong ngữ liệu phần Đọc hiểu.
- Dạng 2: Thường đề phần nghị luận xã hội sẽ có các từ khóa như: hôm nay, hiện nay, ở Việt Nam,…
- Dạng 3: Đề yêu cầu rút ra thông điệp, ý nghĩa trong ngữ liệu phần đọc hiểu (thường là đoạn thơ, bài thơ hoặc đoạn trích, đoạn văn, bài văn).
3. Cách thực hiện các dạng đề cụ thể
a. Dạng 1: Triển khai nghị luận về một tư tưởng, đạo lí từ phần đọc hiểu.
Các bước thực hiện:
* Giải thích: Ý nghĩa của từ ngữ.
* Phân tích, chứng minh
- Tại sao ý lại như vậy?
- Dẫn chứng làm rõ.
* Phân tích
- Mở rộng bàn luận, đảo chiều vấn đề nghị luận.
- Tình hình hiện tại của vấn đề trong xã hội như thế nào?
* Bài học và áp dụng vào bản thân
- Từ đó, suy ngẫm bài học cho bản thân và mọi người.
- Thực hiện hành động cụ thể.
- Kết thúc vấn đề bằng câu thơ, châm ngôn, khẩu hiệu, danh ngôn để tạo ấn tượng.
Một ví dụ:
Đề bài: Viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của bạn về ý kiến được đề cập trong phần đọc hiểu: “Cách tốt nhất thích ứng với cuộc sống này là chấp nhận thực tế và tin vào bản thân”.
Hướng dẫn viết:
1. Hình thức: Tuân thủ yêu cầu của một đoạn văn. Đủ số từ quy định; diễn đạt mạch lạc, rõ ràng để làm sáng tỏ cho chủ đề.
2. Nội dung: Làm sáng tỏ các nội dung sau:
* Thảo luận:
- Thực tế là gì? Thực tế là trạng thái của những điều thực sự tồn tại hiện thực.
- “Chấp nhận thực tế”: là biết chấp nhận hiện thực, chấp nhận tình trạng hiện tại và sống hòa hợp với nó; “tin vào chính mình” là tin tưởng khả năng, sự lựa chọn của bản thân.
* Phân tích, chứng minh
- Bởi cuộc sống đầy bất ngờ và không thể đoán trước, có những điều không như mong muốn có thể xảy đến. Khi đối mặt với khó khăn, hãy chấp nhận thực tế, sống hòa hợp với nó để tìm giải pháp tốt nhất.
- Đồng thời, hãy tin vào bản thân, vào nghị lực, tài năng, lòng can đảm và sự tự tin bên trong chúng ta để vượt qua mọi thách thức.
* Bình luận
- Nếu không “chấp nhận thực tế và tin vào chính mình”, sau khi gặp thất bại, ta dễ tự trách móc mình và rơi vào tuyệt vọng. Hành động đó không giải quyết vấn đề mà chỉ làm tăng thêm căng thẳng và lo lắng.
- Chấp nhận thực tế không đồng nghĩa với việc từ bỏ.
* Bài học và liên hệ bản thân
- Vì thế, hãy hiểu và chấp nhận sự thật, đồng thời tin tưởng vào khả năng của bản thân để sống hạnh phúc và trưởng thành.
b. Dạng 2: Đọc hiểu nghị luận tích hợp về một hiện tượng xã hội.
Dạng đề về hiện tượng tiêu cực: Các ý triển khai:
* Giải thích (nếu có)
* Tình hình thực tế: Hiện tượng đang diễn ra ra sao?
* Nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng đó là gì?
* Giải pháp cụ thể và bài học rút ra
* Liên kết với bản thân.
Dạng đề về hiện tượng tích cực: Các ý triển khai:
* Giải thích (nếu có)
* Phân tích, chứng minh
* Bình luận
Ví dụ:
Đề bài: Từ nội dung văn bản phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) thể hiện quan điểm cá nhân về vấn đề thực phẩm bẩn hiện nay.
Trả lời
1. Hình thức: Theo đúng yêu cầu của một đoạn văn. Đủ số từ quy định; diễn đạt mạch lạc, rõ ràng để làm sáng tỏ cho chủ đề.
2. Nội dung: Thể hiện rõ các nội dung sau:
* Giải thích
- Thực phẩm bẩn là loại thực phẩm có chứa các chất độc hại, gây tổn thương đến sức khỏe và tính mạng của con người.
* Thực trạng
- Hiện tượng thực phẩm bẩn đã trở nên phổ biến và diễn ra ngày càng nhiều: thịt được tăng cường bằng chất làm đầy, rau cải sử dụng thuốc trừ sâu; ruốc được tạo màu đỏ bằng hóa chất… Dù không còn xa lạ với bất kỳ ai nhưng nó ngày càng trở nên đáng lo ngại, gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe của con người.
* Nguyên nhân và hậu quả
- Nguyên nhân của vấn đề trên là do một số doanh nghiệp, nhà sản xuất quá chú trọng vào lợi nhuận, thiếu đạo đức nghề nghiệp. Người tiêu dùng thiếu kiến thức, thích mua hàng rẻ mà lại tạo điều kiện cho thực phẩm bẩn lan rộng. Một phần cũng đến từ sự lỏng lẻo trong quản lý thực phẩm của các cơ quan có thẩm quyền.
- Hậu quả của vấn đề này là sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng bị đe dọa trực tiếp khi sử dụng thực phẩm bẩn hàng ngày. Điều này gây ra lo lắng và bất ổn tâm lí cho người tiêu dùng cũng như gây ra sự bất ổn trong xã hội.
* Giải pháp
- Đối phó với vấn đề thực phẩm bẩn cần các biện pháp cụ thể: nâng cao kiến thức của người tiêu dùng, khuyến khích họ tiêu dùng thực phẩm sạch. Cần thực hiện các biện pháp xử lý nghiêm túc, nghiêm minh đối với những người sản xuất, cơ sở sản xuất thực phẩm bẩn.
* Bài học và liên hệ với bản thân
- Tuy nhiên, giải quyết vấn đề thực phẩm bẩn không phải một việc dễ dàng mà cần sự đồng lòng, sự đóng góp của mỗi người. Mỗi cá nhân cần tự học cách trở thành người tiêu dùng thông thái để bảo vệ bản thân. Và có nhận thức cao hơn về việc duy trì vệ sinh an toàn thực phẩm.
c. Dạng 3: Đọc hiểu tích hợp nghị luận về thông điệp, ý nghĩa rút ra, gợi ra trong phần đọc hiểu
Các ý triển khai:
* Đặt vấn đề, tóm tắt cốt truyện
* Giải thích, phân tích, chứng minh
* Bình luận
* Bài học và áp dụng cho bản thân.
Ví dụ:
Đề bài:
“Trở về sau một ngày làm việc mệt mỏi, người mẹ xách giỏ vào bếp. Đón chị là đứa con trai đang háo hức mách mẹ những gì mà em nó đã làm: “Mẹ ơi,lúc bố đang gọi điện thoại, con đang chơi ngoài sân thì em lấy bút chì màu viết lên tường, chỗ mới sơn trong phòng ấy. Con đã nói nhưng em không nghe”. Người mẹ rên rỉ: “Trời ơi!”,buông gió và bước qua phòng, nơi cậu con trai út đang trốn. Đứa bé run lên vì sợ. Trong khoảng mười phút, người mẹ giáo huấn con về công sức, tiền bạc và khoản chi phí vì trò chơi không đúng chỗ của con. Càng la mắng, chị càng giận và lao đến chỗ thằng bé đang sợ sệt lấy thân mình che tác phẩm của nó. Khi nhìn thấy dòng chữ “Con yêu mẹ” được viết nắn nót trên tường, viền bằng một trái tim nguệch ngoạc nhưng rất ngộ nghĩnh, dễ thương, đôi mắt người mẹ nhòa đi”.
( Theo “Hạt giống tâm hồn”-NXB Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh,2011,tr.42-43)
Viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của câu chuyện trong phần đọc hiểu.
Trả lời
1. Hình thức: Đúng yêu cầu của một đoạn văn. Đủ số từ quy định; diễn đạt mạch lạc, rõ ràng làm sáng tỏ cho chủ đề.
2. Nội dung: Làm sáng tỏ các nội dung sau:
* Tóm tắt và nêu vấn đề
- Trong câu chuyện, do người mẹ hành động vội vã và thiếu hiểu biết, dẫn đến việc cô la mắng và trách mắng con mình một cách không công bằng.
- Từ câu chuyện rút ra thông điệp ý nghĩa: Trong việc đánh giá một vấn đề, cần phải thực hiện một cách cẩn thận, toàn diện và khách quan, tránh gây ra những hậu quả đáng tiếc.
* Phân tích, chứng minh
- Mọi người đều có thể mắc phải sai lầm, đặc biệt là trẻ nhỏ. Trong câu chuyện, đứa con út chỉ muốn thể hiện tình cảm của mình với mẹ, nhưng lại không nhận ra rằng việc thể hiện tình cảm cũng cần phải được thực hiện đúng lúc, đúng nơi.
- Người mẹ đã quá vội vàng kết luận mà không tập trung nhìn nhận mọi khía cạnh của vấn đề, dẫn đến việc cô giận dữ và dạy bảo con một cách không công bằng. Kết quả là sau khi hiểu ra sự thật, bà đã hối hận về hành động của mình.
* Bình luận
- Dù cuộc sống hối hả, đầy bận rộn, cha mẹ cũng cần dành thời gian để quan tâm và hiểu biết sâu hơn về con cái.
- Trong việc đánh giá vấn đề, cần phải thận trọng và tìm hiểu kỹ lưỡng từ mọi khía cạnh trước khi rút ra kết luận.
- Mọi người đều có thể phạm phải sai lầm, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ. Do đó, chúng ta cần có lòng thông cảm thay vì tức giận và truy cứu trách nhiệm đến cùng.
VII. Lưu ý làm các dạng bài nghị luận
- Phần này là điểm dễ dàng nhất trong cấu trúc đề thi. Với cấu trúc đề thi như vậy, các bạn sẽ dễ dàng triển khai vấn đề.
- Yêu cầu viết ngắn gọn và súc tích với khoảng 200 từ. Viết trực tiếp vào vấn đề, chia sẻ quan điểm một cách rõ ràng.
- Thời gian viết bài nghị luận dao động từ 20-25 phút. Tránh dành quá nhiều thời gian cho loại bài này mà bỏ qua phần sau.
- Trong cách trình bày, viết như một đoạn văn, không ngắt dòng. Tuy nhiên, vẫn cần đảm bảo có đủ 3 phần: mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn. Bài 200 từ tương ứng với khoảng 20 dòng, chiếm 2/3 tờ giấy thi.
Tóm lại, nghị luận xã hội là dạng văn hướng tới phân tích, thảo luận về các vấn đề liên quan đến mối quan hệ xã hội của con người. Trong đoạn nghị luận xã hội, việc bày tỏ quan điểm cá nhân là rất quan trọng, do đó, chúng ta khuyến khích sự sáng tạo trong cách nghĩ và viết văn, để thể hiện cá tính. Tuy nhiên, sự sáng tạo và khác biệt vẫn phải dựa trên lý lẽ, có căn cứ và phải phản ánh đúng chuẩn mực xã hội. Mục đích cuối cùng của nghị luận xã hội là tạo ra những ảnh hưởng tích cực đến con người và các mối quan hệ xã hội, giúp chúng ta ngày càng hoàn thiện hơn. Do đó, khi viết bài, chúng ta cần chú ý lan tỏa những thông điệp tích cực, mang lại điều tốt lành.
VIII. Dàn ý đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ
*Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ về một vấn đề xã hội
Ví dụ: Viết đoạn văn về trải nghiệm của tuổi trẻ
A – Phần mở đoạn: Nêu vấn đề cần nghị luận: vai trò của trải nghiệm đối với tuổi trẻ.
B – Phần thân đoạn
– Giải thích: Trải nghiệm là quá trình tự mình trải qua để tích lũy hiểu biết và kinh nghiệm.
– Bày tỏ ý kiến: Trải nghiệm đóng vai trò quan trọng đối với con người, đặc biệt là đối với tuổi trẻ, bởi:
+ Trải nghiệm mang lại hiểu biết và kinh nghiệm thực tế, giúp người trẻ nhanh chóng trưởng thành về tư duy và lối sống, cũng như phát triển tâm hồn và tình cảm, từ đó góp phần vào sự thành công trong cuộc sống.
+ Trải nghiệm giúp tuổi trẻ khám phá bản thân để có thể đưa ra những lựa chọn đúng đắn cho tương lai.
+ Trải nghiệm giúp người trẻ mạo hiểm, thử thách để tìm ra những cách sáng tạo; họ học được cách vượt qua khó khăn, rèn luyện ý chí và bản lĩnh để đạt được thành công.
+ Thieu trải nghiệm cuộc sống ở tuổi trẻ sẽ dẫn đến cuộc sống thiếu sáng tạo, tẻ nhạt, và không có ý nghĩa.
+ Sử dụng ví dụ về những người đã trải nghiệm để minh chứng cho ý kiến trên.
– Phần mở rộng:
+ Khuyên bảo cho mọi người, đặc biệt là tuổi trẻ, rằng trải nghiệm là chìa khóa để khám phá cuộc sống và bản thân. Cần tạo điều kiện để thanh niên có cơ hội trải nghiệm cuộc sống một cách đầy ý nghĩa và hữu ích.
– Trên thực tế, có nhiều bạn trẻ không đặt giá trị vào việc trải nghiệm để phát triển bản thân. Họ tập trung quá nhiều vào học tập, thi cử mà không tích cực tham gia trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng sống. Một số người khác lạc vào thế giới ảo, trong khi có những người lại dấn thân vào những hoạt động có hại hoặc rơi vào những tình huống nguy hiểm...
C – Phần kết đoạn: Đưa ra bài học nhận thức và hành động:
Cần nhận thức được vai trò quan trọng và cần thiết của trải nghiệm, biết cách trải nghiệm tích cực để giúp bản thân trưởng thành, vững vàng và sống hạnh phúc hơn. Tổng kết lại vấn đề cần thảo luận.
*Viết đoạn văn nghị luận về tư tưởng đạo lý
A – Phần mở đoạn: Giới thiệu về câu ngạn ngữ được đề cập trong đề bài
B – Phần thân đoạn:
1, Giải thích câu tục ngữ:
– Tư tưởng lớn là những ý tưởng mang lại những đóng góp to lớn cho xã hội, từ kinh tế đến chính trị, khoa học,... Những người có tư tưởng lớn thường được coi là những nhân vật vĩ đại, có ảnh hưởng sâu rộng đến nhân loại.
– Trái tim lớn là trái tim đầy nhiệt huyết, luôn khao khát sáng tạo không ngừng vì mục tiêu tốt lành cho con người.
– Ân tình nặng là tình yêu thương sâu đậm, sự gắn bó và chia sẻ chân thành giữa con người và con người.
– Đúng lẽ phải là những tiêu chuẩn đạo đức của xã hội. Do đó, trái tim lớn là nguồn cảm hứng cho tư tưởng lớn và lẽ phải là nguồn gốc của những ân tình sâu đậm.
2, Phân tích, giải thích:
– Câu ngạn ngữ phản ánh một quy luật, trái tim lớn là nguồn gốc của tư tưởng lớn. Nhờ trái tim lớn mà nhân loại có được những phát minh, những đóng góp vĩ đại trong nhiều lĩnh vực, làm phong phú thêm kiến thức của loài người.
Cuộc sống chỉ có ý nghĩa khi con người mang trong mình trái tim cao thượng, sẵn lòng hy sinh để tạo nên những tư tưởng lớn. Thực tế, nhiều nhà tư tưởng lớn của thế giới, cũng như của nước ta, đều khởi nguồn từ trái tim mãnh liệt, khao khát góp phần vào sự tiến bộ của nhân loại.
Vì vậy, muốn nuôi dưỡng những tư tưởng lớn, con người cần có đam mê, sự sáng tạo và khám phá.
– Lẽ phải cũng là nguồn gốc của những ân tình sâu đậm. Đó là phẩm chất đạo đức tốt đẹp giữa con người và con người, cá nhân và cộng đồng. Có thể nói tất cả những điều tốt
đẹp trong cuộc sống đều xuất phát từ lẽ phải.
– Câu ngạn ngữ đã chỉ ra mối liên kết tự nhiên giữa trái tim lớn và tư tưởng lớn, giữa lẽ phải và ân tình sâu nặng. Nếu không có trái tim lớn, không có những tư tưởng lớn và không có lẽ phải, cũng không có ân tình sâu nặng.
3, Mở rộng vấn đề:
Tuy nhiên, khi áp dụng vào đời sống, cần phải linh hoạt: không phải lúc nào trái tim lớn cũng mang lại những tư tưởng lớn, chính xác, tiến bộ, và không phải lúc nào lẽ phải cũng tạo ra những ân tình sâu nặng,...
– Tư duy lớn có thể thúc đẩy trái tim phấn đấu, vươn lên; tình cảm mẫu tử củng cố cho lẽ phải mạnh mẽ, chính xác.
C – Phần kết đoạn: Rút ra bài học cho bản thân.
IX. Một số đoạn văn nghị luận 200 chữ hay
Đề 1: Viết đoạn văn nghị luận về tình mẫu tử
“Lòng mẹ như biển Thái Bình”. Tình mẫu tử từ lâu đã là một trong những cảm xúc thiêng liêng và quý báu nhất của con người. Tình mẫu tử là tình cảm sâu sắc, yêu thương giữa mẹ và con. Nó thể hiện sự gắn bó, lòng hiếu kính từ cả hai phía. Trong xã hội, tình mẫu tử được thể hiện qua nhiều hành động cụ thể khác nhau. Có những bà mẹ hy sinh, chăm sóc, bảo vệ con cái với tất cả tình yêu thương của mình; cũng có những người con hiếu thảo, quan tâm, lo lắng cho mẹ già. Đó là minh chứng cho tình mẫu tử cao quý, đáng trân trọng. Tình mẫu tử như một nguồn động viên, sức mạnh cho cả mẹ và con vượt qua mọi khó khăn, gian khổ trong cuộc sống. Tuy nhiên, chúng ta không thể không lưu tâm và lo lắng trước việc tình mẫu tử bị lạc hậu, khi mẹ bỏ rơi con cái, khi con cái không biết hiếu thuận, không quan tâm đến cha mẹ già đã hy sinh cả cuộc đời mình. Thậm chí, cũng có những hành động kinh hoàng khi con cái hãm hại, ngược đãi bậc cha mẹ già mất mày mò đã hy sinh vì họ. Những hành động này làm suy yếu và làm mất đi hai từ “mẫu tử” thiêng liêng, gây ra sự suy vong của đạo đức trong xã hội. Vì vậy, cần phải có biện pháp cứu vớt, ngăn chặn kịp thời những hành vi đạo đức đó, giúp đỡ, cứu giúp kịp thời những tình hình bi đáng về con người.
Đề 2: Viết đoạn văn nghị luận về tinh thần chia sẻ trong cuộc sống
Sự chia sẻ trong cuộc sống là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với mỗi con người. Nhưng sự chia sẻ là gì và tại sao nó lại quan trọng đến vậy? Chia sẻ là biểu hiện của tình cảm từ trái tim, sự đồng cảm và yêu thương, được thể hiện khi ta quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ những người xung quanh. Nói cách khác, chia sẻ là hành động cho đi mà không mong nhận lại. Cuộc sống là tổng hòa của mối quan hệ xã hội. Việc chia sẻ sẽ giúp tạo ra các mối quan hệ xã hội mạnh mẽ, tạo nên sự gắn kết với cộng đồng, và từ đó, không bao giờ cảm thấy cô đơn. Đồng thời, khi giúp đỡ ai đó trong khó khăn, ta cảm thấy hạnh phúc và thỏa mãn. Trong thực tế, ta thường gặp và ngưỡng mộ những người có lòng chia sẻ. Những tình nguyện viên, những người giúp đỡ vô điều kiện, những hành động nhỏ nhặt nhưng ý nghĩa đều là những điều làm sáng bừng cuộc sống. Tuy nhiên, vẫn có những người sống ích kỉ, chỉ biết nhận mà không biết cho đi. Đối mặt với hiện tượng này, chúng ta cần học cách chia sẻ, đồng cảm với người khác từ những hành động nhỏ nhất, và như vậy, cuộc sống sẽ trở nên ý nghĩa hơn nhiều. Vì như một nhà văn Nga đã từng nói: “Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực mà là nơi thiếu vắng tình thương của con người”.
Đề 3: Viết đoạn văn nghị luận về tinh thần gan dạ
Tinh thần gan dạ là một trong những phẩm chất quan trọng và đáng quý nhất của con người. Dù ở bất kỳ nơi nào, trong mọi tình huống, tinh thần gan dạ đều là yếu tố quyết định. Gan dạ là sự không sợ nguy hiểm, khó khăn. Người gan dạ là người không sợ hãi, không chần chừ, sẵn sàng đứng lên chống lại điều xấu, điều ác để bảo vệ công bằng, chính nghĩa. Họ sẵn lòng hy sinh bản thân để giúp đỡ những người khó khăn. Trong chiến tranh, nhờ tinh thần gan dạ của những anh hùng như Võ Thị Sáu, Nguyễn Văn Trỗi, La Văn Cầu..., và những người lính, những chiến sĩ công an gan dạ đấu tranh với tội phạm để bảo vệ sự bình yên cho nhân dân. Người gan dạ là người mạnh mẽ, dám đối mặt và không bao giờ chùn bước. Và tinh thần gan dạ sẽ giúp con người vươn lên thành công. Người gan dạ luôn được mọi người kính trọng và yêu mến. Tuy nhiên, cần phê phán những người hiểu nhầm tinh thần gan dạ với hành động liều lĩnh, mù quáng, không tuân thủ công lý. Cần chỉ trích những kẻ hèn nhát, không có ý chí, không dám đối mặt với khó khăn để vươn lên trong cuộc sống. Tinh thần gan dạ là quan trọng, vì vậy, cần phải rèn luyện từ những việc nhỏ nhất trong cuộc sống hàng ngày, loại bỏ sự hèn nhát, tăng cường ý chí, nghị lực, và can đảm. Hãy nhớ rằng, sự hèn nhát là bóng tối cản trở tiến bộ của xã hội, và chỉ có tinh thần gan dạ mới có thể dẫn dắt chúng ta qua khỏi con đường tăm tối đó.
Đề 4: Viết đoạn văn nghị luận về thành công
Thành công là một mục tiêu mà mỗi người đều có khả năng đạt được, tùy thuộc vào sự nỗ lực và cố gắng của mỗi người. Thế nhưng, bạn đã bao giờ tự hỏi: Thành công là gì chưa? Thành công là cảm giác hạnh phúc, mãn nguyện khi chúng ta đạt được những mục tiêu, những ước mơ mà chúng ta đã phấn đấu, mong muốn trong quá trình cố gắng và nỗ lực. Mỗi người cần có ước mơ để có động lực vươn lên, sống ý nghĩa và trở thành công dân có ích cho đất nước. Trên con đường chinh phục ước mơ, chúng ta sẽ gặp phải nhiều thách thức và khó khăn. Nhưng sau mỗi vấp ngã, chúng ta rút ra được nhiều bài học quý báu, tích lũy kinh nghiệm sống và hoàn thiện bản thân. Thế hệ trẻ cần nhìn nhận và hành động đúng đắn để cuộc sống của mình trở nên tốt đẹp hơn và đạt được thành công như mong muốn.
Đề 5: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về vai trò của Ý Chí (Nghị lực)
Muốn vượt qua khó khăn trên con đường đời, con người cần có nghị lực. Nghị lực là ý chí, là lòng quyết tâm vươn lên trong cuộc sống. Những người giàu nghị lực luôn có sức mạnh để đối mặt với mọi thử thách, kiên trì vượt qua nghịch cảnh để đạt được thành công. Chúng ta có thể nhìn thấy nhiều tấm gương sáng về nghị lực như Nick Vujicic, Stephen Hawking... Họ là những bài học quý giá về giá trị của ý chí và sự quyết tâm. Ngược lại, những người không có ý chí, sống ỷ lại, không phấn đấu sẽ trở thành gánh nặng cho xã hội và không đạt được thành công.
Đề 6: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về tính Trung Thực
“Trung thực là chìa khóa đầu tiên của sự thành công” - Thomas Jefferson. Trung thực là lối sống ngay thẳng, không bao giờ nói dối, luôn bảo vệ công bằng. Trong mọi mối quan hệ và công việc, trung thực giúp ta có được sự tin tưởng và tôn trọng từ người khác. Ngược lại, những người không trung thực sẽ gây mất niềm tin và gây hại cho xã hội. Chúng ta cần đấu tranh để loại bỏ thói xấu này và xây dựng một xã hội trung thực, công bằng, phát triển.
Đề 7: Viết đoạn văn về lòng biết ơn
Trong mỗi con người, sự tồn tại và sự phát triển đều phụ thuộc vào sự giúp đỡ của người khác, điều này là một giá trị lớn và cao quý. Do đó, chúng ta cần biết sống với lòng biết ơn, trân trọng cuộc sống để cảm nhận ý nghĩa của nó. Biết ơn là việc chúng ta cảm ơn, trân trọng và đáp lại những hành động tốt đẹp hoặc sự giúp đỡ của người khác. Những người biết sống biết ơn luôn tỏ ra biết ơn, tôn trọng và giúp đỡ người khác, tạo ra một xã hội hòa thuận và không ghen tỵ. Khi được giúp đỡ, họ cũng biết truyền đạt điều tích cực để làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn. Lòng biết ơn có ảnh hưởng lớn đối với cuộc sống của chúng ta. Việc nhận ơn từ người khác giúp cuộc sống của chúng ta trở nên tốt đẹp hơn và vượt qua được những khó khăn. Mỗi người sống biết ơn làm cho xã hội trở nên giàu có hơn, hòa thuận hơn và kết nối với nhau nhiều hơn.
Đề 8: Viết đoạn văn về việc trân trọng cuộc sống hàng ngày
Mỗi người sinh ra chỉ có một lần trong cuộc đời và không ai biết được tương lai. Vì vậy, hãy sống hạnh phúc và trân trọng cuộc sống hàng ngày. Thành công không phải là chìa khóa dẫn tới hạnh phúc, mà hạnh phúc mới là chìa khóa dẫn tới thành công. Hạnh phúc không phải là điều phức tạp, mà là sự hài lòng với cuộc sống hàng ngày, với những điều đơn giản nhất như sức khỏe, sự bình yên trong lòng, công việc yêu thích, có thời gian du lịch, thăm thân, và có bạn bè thân thiết. Hạnh phúc giúp chúng ta sống ý nghĩa hơn, giá trị hơn và tiếp tục vươn lên. Hãy tạo ra niềm vui và hạnh phúc cho bản thân mỗi ngày, suy nghĩ tích cực, nỗ lực hoàn thành mục tiêu và yêu thương người xung quanh để cuộc sống trở nên ý nghĩa và tốt đẹp hơn.
Đề 9: Viết đoạn văn về lòng hiếu thảo
Mỗi người trong chúng ta được sinh ra, lớn lên và thành công trên hành trình cuộc đời đều nhờ vào công ơn nuôi dưỡng của cha mẹ. Công ơn này thật sự to lớn và không thể nào diễn tả hết. Vì vậy, chúng ta cần phải luôn biết ơn và hiếu thảo với cha mẹ. Cha mẹ là người mang lại cho chúng ta cuộc sống, và không có chúng ta nếu không có họ. Họ hy sinh nhiều để nuôi dưỡng ta từ khi còn trong bụng mẹ cho đến khi trưởng thành. Cha mẹ là người vất vả làm tất cả để đảm bảo cuộc sống tốt đẹp cho con cái. Khi ta ốm đau, họ quên bản thân để lo cho ta. Khi ta lớn lên, họ dạy dỗ và lo lắng cho sự thành công của ta. Và hạnh phúc nhất của họ chính là khi thấy ta mạnh khỏe, ngoan ngoãn học hành. Vậy nên, hãy sống trọn đạo, biết hiếu thảo với cha mẹ để cuộc đời thêm ý nghĩa.
Đề 10: Viết về tinh thần tự học
Trong thời đại ngày nay, khi công nghệ phát triển, phương pháp học tập cũng phát triển theo. Tuy nhiên, ý thức tự học vẫn là yếu tố quan trọng nhất. Tự học là khả năng sử dụng kiến thức và kĩ năng của chính bản thân mình để tiếp thu tri thức. Nếu biết tự học, chúng ta sẽ có được sự thành công và nâng cao tri thức của mình. Tự học giúp ta chủ động trong quá trình học, tìm hiểu sâu về vấn đề, và phát triển kỹ năng của bản thân. Vậy nên, tự học là cách tốt nhất để tiến bộ trong học tập và đạt được thành công.
Đề 11: Viết về tinh thần trách nhiệm
Để hoàn thiện bản thân, con người cần rèn luyện đức tính tốt, trong đó có việc sống có trách nhiệm và loại bỏ thói vô trách nhiệm. Trách nhiệm là ý thức về nhiệm vụ và công việc của mình, cố gắng hoàn thành chúng mà không cần nhắc nhở. Ngược lại, vô trách nhiệm là không chịu hoàn thành nhiệm vụ mà dửng dưng, để người khác nhắc nhở. Chúng ta sống trong hòa bình là điều may mắn, cần phải cống hiến để phát triển đất nước, đoàn kết và giúp đỡ nhau. Hãy là công dân trách nhiệm, sống vì mọi người.
Đề 12: Viết về trách nhiệm của công dân với đất nước
Từ xa xưa, thanh niên Việt Nam đã ý thức trách nhiệm của mình đối với đất nước, thể hiện qua những đóng góp và hy sinh. Chúng ta cần xác định lí tưởng sống, có ước mơ và kế hoạch cụ thể để gìn giữ và bảo vệ tổ quốc. Học tập là một phần của trách nhiệm với đất nước, giúp chúng ta trở thành công dân có ích cho xã hội, xây dựng đất nước vững mạnh.
Đề 13: Viết về lối sống ích kỷ
Mỗi người sinh ra đều có tính cách khác nhau, nhưng trong xã hội ngày nay, ích kỷ không được chấp nhận. Sống ích kỷ là chỉ lo cho bản thân mà không quan tâm đến người khác, không chịu đóng góp cho xã hội. Lối sống ích kỷ là tiêu cực, ảnh hưởng không tốt đến bản thân và xã hội.
Đề 14: Viết về bệnh vô cảm
Vô cảm, một căn bệnh 'ung thư tâm hồn', là thái độ sống thờ ơ, dửng dưng với mọi sự việc và con người xung quanh. Nó không chỉ là thái độ sống mà còn là lối sống tiêu cực của một số người. Biểu hiện rõ nhất của người sống vô cảm là hành động ích kỷ, không quan tâm đến mọi người, thậm chí thờ ơ với người thân và bản thân. Vô cảm phản ánh sự trơ lì về cảm xúc, có thể do ý thức, lí tưởng sống lệch lạc, tiêu cực hoặc sự tác động của xã hội, gia đình.
Đề 15 Viết về lối sống giản dị
Trong cuộc sống hàng ngày, lối sống giản dị là điều mà chúng ta cần học hỏi và áp dụng. Đây là lối sống lành mạnh, chuẩn mực, phản ánh sự tiết kiệm, thực hành tiết kiệm và tôn trọng giá trị của mọi thứ. Chúng ta cần lên án những hành vi sống xa hoa, lãng phí, và học hỏi từ những người giản dị như Bác Hồ.
Đề 16: Đoạn văn nghị luận về tình phụ tử
Tình cha là một chủ đề sâu sắc và ý nghĩa với tất cả chúng ta. Trong những năm tháng trưởng thành, ta hiểu rõ hơn về sự nỗ lực và hy sinh của cha mẹ. Dù khi còn nhỏ, ta có thể cảm thấy khó chịu với sự nghiêm khắc của cha, nhưng khi lớn lên, ta nhận ra rằng mọi hành động của cha đều vì lợi ích của con. Tôi rất may mắn khi có một người cha như vậy, và tôi luôn trân trọng tình cảm của ông. Cha mẹ là người đã cho chúng ta cuộc sống và tình yêu thương vô bờ bến. Tôi sẽ luôn biết ơn và cố gắng trở thành một người con tốt để làm cho cha mẹ hạnh phúc. Điều quan trọng nhất là chúng ta không cần phải đánh giá cha mẹ. Tình yêu của họ vô giá, và chúng ta chỉ cần biết trân trọng và yêu thương họ.