Tham khảo tài liệu này, bạn sẽ có thêm nhiều tư liệu để nắm bắt cách viết văn ngày càng giỏi hơn. Hãy cũng xem Cách viết đoạn văn nghị luận 200 từ.
I. Tổng quan về dạng bài văn cảm nhận/phân tích chi tiết trong tác phẩm
Dạng bài văn cảm nhận về chi tiết trong tác phẩm là dạng bài khó với học sinh. Trong sách giáo khoa lớp 12, chưa có bài nào hướng dẫn cụ thể cách làm bài và cấu trúc cho dạng bài cảm nhận về chi tiết trong tác phẩm. Vì vậy, để học sinh làm tốt những bài văn như thế, thật sự là rất khó khăn.
Trong thực tế những năm gần đây, có nhiều đề thi liên quan đến việc phân tích, cảm nhận, so sánh chi tiết trong các tác phẩm văn học. Ví dụ như:
Đề 1: Trong phần kết của truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu, khi nhân vật nghệ sĩ Phùng lâu dài nhìn vào bức ảnh do mình chụp, anh thường thấy hiện lên những hình ảnh gì? Những hình ảnh đó có ý nghĩa gì?
Đề 2: (Đề thi Đại học khối C 2011-2012)
Trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài, khi Mị nhìn thấy dòng nước mắt lấp lánh trên hai hõm má đã xám đen của A Phủ, điều đó xảy ra trong hoàn cảnh nào? Ý nghĩa của sự việc đó đối với tâm trạng của nhân vật Mị là gì?
Đề 3: (Đề thi Đại học khối D năm 2010)
Cảm nhận của anh/chị về chi tiết bát cháo hành mà nhân vật Thị Nở mang cho Chí Phèo trong truyện Chí Phèo của Nam Cao và chi tiết “ấm nước đầy và nước hãy còn ấm” mà nhân vật Từ dành sẵn cho Hộ trong truyện Đời thừa của Nam Cao.
Đề 4: (Đề thi Đại học khối C năm 2012)
Trong truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao, câu chuyện kết thúc bằng hình ảnh “Bất ngờ xuất hiện một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa và vắng bóng người qua lại.”
(Ngữ văn lớp 11, Tập 1, NXB GDVN 2011, Trang 115.)
Trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân, câu chuyện kết thúc với hình ảnh “Trong tâm trí Tràng vẫn thấy những người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới.”
(Ngữ văn lớp 11, Tập 2, NXB GDVN 2011, Trang 32.)
Cảm nhận của anh/chị về ý nghĩa của các hình ảnh kết thúc truyện.
Đề 5. (Đề thi thử THPT Quốc gia Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định năm 2015)
Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài, câu chuyện kết thúc với hình ảnh “Hai người im lặng, hỗ trợ nhau lao xuống dốc núi.”
Trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân, câu chuyện kết thúc với hình ảnh “Trong tâm trí của Tràng, những người đói và lá cờ đỏ vẫn bay phấp phới.”
Cảm nhận của các bạn về ý nghĩa của những hình ảnh kết thúc ở trên.
Đề 6:
Trong tác phẩm “Chí Phèo” (Nam Cao), sau khi đến với Thị Nở, sáng mai, Chí Phèo nghe thấy “Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá! Có tiếng người nói của những người đi chợ, anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá. Những tiếng quen thuộc ấy hôm nào cũng có. Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy…Chao ôi là buồn”.
(Trích “Chí Phèo”- Nam Cao. Ngữ văn lớp 11 Tập 1, NXBGDVN. 2014. Trang 149)
Trong tác phẩm “Vợ nhặt” (Kim Lân), sau khi có vợ, sáng hôm sau, Tràng “…Bỗng vừa chợt nhận ra xung quanh mình có điều gì mới lạ khác thường (……). Một cảm xúc vui sướng đột ngột tràn đầy trong lòng. Bây giờ anh mới nhận ra mình có trách nhiệm phải lo lắng cho vợ con sau này”.
(Trích từ “Vợ nhặt”- Kim Lân. Ngữ văn lớp 12 Tập 2, NXBGDVN. 2014. Trang 30)
Cảm nhận của các bạn về tâm trạng của hai nhân vật qua hai đoạn trên.
Đề 7:
Cảm nhận về chi tiết “bát cháo hành” (Chí Phèo- Nam Cao) và chi tiết “nồi chè cám” (Vợ nhặt- Kim Lân) để hiểu được giá trị của những chi tiết nghệ thuật này.
Sau khi nhận được bát cháo hành từ Thị Nở, Chí Phèo nói với Thị:
Chịu rồi, mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui. (Chí Phèo, Nam Cao, Ngữ văn lớp 11). Trong truyện ngắn Vợ nhặt của tác giả Kim Lân (Ngữ văn lớp 12), sau khi đãi người phụ nữ bốn bát bánh đúc, Tràng cười và nói với Thị:
Này, chỉ nói đùa thôi, không về với tớ đâu, cứ lên xe đi cùng với mọi người về. Cảm nhận của các bạn về ý nghĩa của những câu nói trên.
II. Cách thực hiện dạng đề cảm nhận/ phân tích chi tiết trong tác phẩm
I. Mở đầu:
Giới thiệu chi tiết và vấn đề cần thảo luận
Với dạng đề về chi tiết, có thể bắt đầu từ thành công của tác phẩm được xây dựng từ những chi tiết quan trọng, từ đó dẫn dắt đến việc thảo luận về chi tiết cụ thể.
II. Phần chính
1. Giới thiệu tổng quan về tác giả và tác phẩm (giống như các dạng đề khác về tác phẩm).
2. Tổng quan về chi tiết và vai trò của chi tiết trong tác phẩm văn học (trong truyện ngắn).
Vai trò của chi tiết trong tác phẩm văn học: Chi tiết nghệ thuật có vai trò hình thành, liên quan chặt chẽ đến quan điểm nghệ thuật về con người, biểu lộ ý niệm, đề tài của tác phẩm.
Chi tiết đóng vai trò làm tiền đề cho sự phát triển của cốt truyện.
3. Dẫn dắt cụ thể hoàn cảnh dẫn đến chi tiết. Tất cả các chi tiết xuất hiện trong một hoàn cảnh cụ thể, đặc biệt là các chi tiết quan trọng thường xuất hiện trong một tình huống đặc biệt. Tóm tắt các sự kiện trước đó để dẫn đến chi tiết cần thảo luận bằng một đoạn văn ngắn khoảng 7-10 dòng. Cụ thể:
- Chi tiết thuộc phần nào của tác phẩm.
- Tình huống dẫn đến chi tiết.
- Trình bày hình ảnh, chi tiết cụ thể cần phân tích.
4. Phân tích cụ thể nội dung, nghệ thuật để suy luận ý nghĩa của chi tiết.
* Đây là phần quan trọng nhất và thường rất khó vì lượng chi tiết ít mà yêu cầu phải suy luận, phân tích sâu sắc. Học sinh cần có kiến thức và kỹ năng tốt. Để làm được điều này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh khai thác vấn đề, phát triển trí tưởng tượng, kích thích sự sáng tạo. Văn chương cần sự sáng tạo, và học sinh cũng cần có cảm nhận và sáng tạo để hiểu chi tiết và chủ đề của tác phẩm. Phải kết hợp chi tiết với bối cảnh của tác phẩm và phong cách của tác giả.
A. Phân tích nội dung
a1. Phải nhận biết rõ chi tiết ấy ám chỉ điều gì?
Cần hiểu rõ về ý nghĩa của chi tiết đó, đặt trong ngữ cảnh cụ thể để hiểu sâu về nội dung, ý nghĩa. Ví dụ, chi tiết về “giọt nước mắt của A Phủ” có thể thấy nó đã thể hiện sự đau đớn, tủi cực của nhân vật trong bối cảnh xã hội của thời đó.
a2. Phân tích các từ ngữ quan trọng một cách sâu sắc.
Trong việc miêu tả chi tiết đắt, các nhà văn thường sử dụng những từ ngữ then chốt để làm nổi bật ý nghĩa. Như từ ngữ miêu tả giọt nước mắt của bà cụ Tứ trong Vợ Nhặt của Kim Lân.
a3. Phân tích ý nghĩa sâu xa từ chi tiết đó (cho phép học sinh có những cảm nhận, suy tưởng phong phú vẫn phù hợp với tác phẩm).
Khi phân tích hình ảnh ngọn lửa trên mười đầu ngón tay của Tnú, học sinh có thể có những cảm nhận và suy tưởng về ý nghĩa của nó.
Ngọn lửa bùng cháy trên mười ngón tay của Tnú như biểu hiện sự đau đớn tột cùng của anh và cũng là nỗi đau của cả dân tộc khi kẻ thù xâm lược. Nhà văn đã mô tả với từ ngữ giàu hình ảnh để ta có thể hình dung ra cảnh tượng những ngón tay Tnú cháy đỏ từng ngón, từng ngón... Nỗi đau đến cùng cực khi Tnú không chỉ cảm nhận lửa cháy trên tay mà còn cảm nhận lửa cháy trong lòng, trong bụng, máu chát ở miệng, răng cắn nát môi.
“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”
“Bình Ngô đại cáo”- Nguyễn Trãi
Ngọn lửa bùng cháy cũng là biểu tượng của sự căm thù trong lòng mỗi người dân Việt Nam. Bọn giặc đã đốt cháy mười ngón tay của Tnú để làm kinh hoàng tinh thần của dân. Họ đe dọa dân chú ý đến tay Tnú, muốn họ sợ, nhưng thực tế, dân không sợ chúng mà chỉ thấy thương cảm và tức giận với kẻ thù. Họ sẽ đứng lên chống lại kẻ thù tàn bạo và bảo vệ đồng bào.
– Mười ngón tay đã trở thành mười ngọn đuốc. Như nhà văn Nguyễn Trung Thành đã ví ngọn lửa như những ngọn đuốc, sáng soi trong đêm tối, nó biểu tượng cho sự hy vọng, tinh thần đấu tranh. Ngọn lửa ấy đã khích lệ dân làng đứng lên đấu tranh.
Ngọn lửa cũng là dấu hiệu của cuộc khởi nghĩa của dân Tây Nguyên, họ đồng lòng đấu tranh và giành chiến thắng.
a4. Để tạo ra sự hiểu biết sâu sắc, hãy mở rộng phạm vi so sánh và liên kết với các chi tiết khác trong tác phẩm cũng như các tác phẩm khác.
Mỗi chi tiết trong tác phẩm đều kết nối chặt chẽ với những chi tiết khác. Khi phân tích một chi tiết, chúng ta cần đặt nó trong bối cảnh của các chi tiết khác trong tác phẩm để thấy được sự liên kết mạch lạc. Hoặc khi so sánh với các chi tiết trong các tác phẩm khác, chúng ta có thể nhận ra sự thừa kế và sáng tạo trong văn học. Ví dụ, khi tìm hiểu về giọt nước mắt của nhân vật A Phủ, chúng ta có thể liên kết với giọt nước mắt của nhân vật Hộ trong 'Đời thừa' của Nam Cao. Nam Cao mô tả giọt nước mắt của nhân vật Hộ như sau: 'Nước mắt hắn trào ra như nước một quả chanh khi bị bóp chặt'. 'Hắn khóc. Hắn khóc ầm ĩ, khóc mà không thốt ra nổi lời'. Hoặc giọt nước mắt của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao: 'Anh thấy mắt mình như ướt đẫm'. Tất cả đều là giọt nước mắt của những người đàn ông đau khổ nhưng với hoàn cảnh và số phận khác nhau. Nếu giọt nước mắt của Chí Phèo là sự cảm động khi được Thị Nở quan tâm, giọt nước mắt của Hộ là sự hối hận khi nhận ra hành động thô bạo của mình với vợ con, thì giọt nước mắt của A Phủ là biểu tượng cho nỗi đau và tủi cực của người nông dân bị bắt buộc. Cũng theo cách này, khi nói về giọt nước mắt của bà cụ Tứ trong tác phẩm 'Vợ nhặt' của Kim Lân, chúng ta có thể liên kết với câu thơ:
“Tuổi già giọt lệ như sương
Hơi thở ép lấy hai hàng chứa chan”
“Khóc cho Dương khuê”- Nguyễn khuyến.
Phân tích nghệ thuật xây dựng chi tiết (kết hợp với đặc điểm chung trong phong cách của nhà văn)
- Phong cách miêu tả như phong cách thực tế (như phần kết thúc của truyện Chí Phèo), phong cách lãng mạn cách mạng (như phần kết thúc của truyện “Vợ nhặt”), phong cách theo hướng sử thi (như mô tả về hình ảnh rừng xà nu cuối tác phẩm “Rừng xà nu”)
- Nét đặc trưng trong ngôn ngữ: Ngôn ngữ giản dị như trong tác phẩm của Kim Lân, ngôn ngữ hào hùng tráng lệ như trong “Rừng xà nu”, ngôn ngữ sâu sắc về triết lí như trong tác phẩm của Nam Cao…, ngôn ngữ phản ánh sắc thái Nam Bộ trong “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi…
Đánh giá ý nghĩa của chi tiết đó trong bối cảnh tổng thể của tác phẩm.
Chi tiết quan trọng này giúp mạch truyện trở nên nhất quán và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện ý nghĩa triết học của tác phẩm.
Thể hiện rõ phong cách của tác giả.
III. Những điểm nổi bật trong tác phẩm lớp 11- 12, ôn thi THPT Quốc gia
- Tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam cần chú ý đến những chi tiết, hình ảnh đặc biệt như: ánh đèn con của chị Tí, đoàn tàu đi qua phố huyện mỗi đêm.
- Tác phẩm “Chí Phèo” của Nam Cao nên lưu ý đến những chi tiết, hình ảnh như: Bát cháo hành của Thị Nở, giọt nước mắt của Chí Phèo, cái lò gạch bỏ không….
- Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài cần chú ý đến những chi tiết, hình ảnh như: Tiếng sáo đêm xuân, giọt nước mắt của A Phủ……
- Tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân cần lưu ý đến những chi tiết, hình ảnh như: Bát bánh đúc, nồi cháo cám (chè khoán), đoàn người phá kho thóc Nhật và lá cờ đỏ …….
- Tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành cần chú ý đến những chi tiết, hình ảnh như: Lời nói của cụ Mết “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”, bàn tay Tnú, rừng xà nu bạt ngàn (phần cuối)………
- Tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi cần chú ý đến những chi tiết, hình ảnh như: cuốn sổ gia đình, lời khen của chú Năm dành cho Việt và Chiến, chị em Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gửi chú Năm……
- Chiếc thuyền ngoài xa: chú ý đến chi tiết của bức ảnh nghệ thuật.
IV. Danh sách đề xuất cho luận văn về các chi tiết trong văn học
1. Chi tiết về “bát cháo hành” trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao
2. Chi tiết về “Tiếng chửi của Chí Phèo” trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao
3. Chi tiết về “nụ cười và nước mắt”, chi tiết về “nồi cháo cám” trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
4. Chi tiết về “đoàn tàu” trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam
5. Chi tiết về “căn phòng Mị nằm” và chi tiết về “tiếng sáo đêm xuân” trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài
6. Chi tiết về “Nắm lá ngón” trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài
7. Chi tiết về “đôi bàn tay Tnú” trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.
8. Chi tiết về “bức ảnh nghệ thuật trong bộ lịch cuối năm” trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
9. Cảm nhận của bạn về chi tiết bát bánh đúc trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân
10. Cảm nhận về hình ảnh tiếng sáo đêm xuân trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”
11. Cảm nhận về hình ảnh của Rừng xà nu xuất hiện ở đoạn mở đầu và kết thúc tác phẩm
12. Cảm nhận về hình ảnh giọt nước mắt của Chí Phèo và A Phủ