Giới thiệu
Ví dụ, nếu đoạn văn theo trình tự thời gian, danh sách sẽ bao gồm các mốc thời gian; hoặc nếu đoạn văn liên quan đến cuộc thảo luận giữa các nhà nghiên cứu và các ý kiến khác nhau về một chủ đề cụ thể, danh sách sẽ bao gồm tên các nhà nghiên cứu.
Bên cạnh đó, dạng bài Matching Features cũng 1 dạng bài sẽ tốn khá nhiều thời gian nếu thí sinh không nắm được các quy tắc trong việc xác định từ khóa, dẫn đến việc đọc tràn lan, thiếu hệ thống, từ đó không đủ thời gian để giải quyết những dạng câu hỏi còn lại. Vì thế việc xác định từ khóa ở câu hỏi và khoanh vùng từ khóa đó trong đoạn văn là hai kỹ năng rất cần thiết bên cạnh việc đọc hiểu để tìm ra đáp án.
Sau đây bài viết sẽ chỉ ra những phương pháp xác định từ khóa để giúp thí sinh luyện tập với dạng câu hỏi Matching Features.
Ôn lại kiến thức: Cách làm dạng bài Matching Features trong IELTS Reading
Key takeaways |
---|
Tên riêng → Số (năm, ngày tháng, số liệu) → danh từ hoặc cụm danh từ chuyên ngành/chủ đề → danh từ hoặc cụm danh từ chung → động từ, tính từ, trạng từ
Bước 1: Ưu tiên khoanh vùng đoạn văn chứa keywords thể hiện ngữ cảnh Bước 2: Xác định (những) đối tượng trong danh sách được nhắc tới trong đoạn văn đó, thường một đoạn văn sẽ có từ 1-2 đối tượng được nói tới Bước 3: Sử dụng những keywords còn lại trong câu hỏi và tìm những từ đồng nghĩa trong đoạn văn đã khoanh vùng để đối chiếu
|
Hiểu câu hỏi
→ Có thể thấy câu hỏi đang yêu cầu thí sinh nối tên của những nhà khoa học cho những hành động, suy nghĩ, hay quan điểm tương ứng của những nhà khoa học về space (vũ trụ), satellites (vệ tinh) và rác thải vũ trụ (space junk) được đề cập trong đoạn văn.
⇒ Thí sinh lưu ý những cụm danh từ được đề cập trong câu hỏi tương ứng với tiêu đề bài đọc để nắm được sơ lược nội dung chính của câu hỏi.
*Lưu ý 1: Trước khi bước vào dạng bài này hoặc trong lúc giải quyết những dạng câu hỏi trước đó, thí sinh có thể ưu tiên gạch dưới tên của những người được đề cập trong đoạn văn, để hỗ trợ việc khoanh vùng thông tin 1 cách tốt hơn và nhanh chóng hơn (optional)
Xác định các từ khóa có liên quan
Về định nghĩa cơ bản thì keywords (từ khóa) thể hiện được nội dung chính của câu, theo thứ tự quan trọng giảm dần như sau:
*Lưu ý 2: Khi lựa chọn ra những keywords trong câu hỏi, để đơn giản hơn thì thí sinh chỉ việc bỏ qua những từ như: mạo từ (a, an, the), từ chỉ định (this, that, these, those), các trợ động từ (can, could, should…), giới từ (in, on, at…), …
Vậy với ví dụ trên, ta sẽ có những từ khóa được in đậm ở câu 36 như sau:
Knowing the exact location of space junk would help prevent any possible danger.
Sau khi đã xác định được những keywords quan trọng trong câu hỏi, thí sinh cần thực hiện những bước sau:
Bước 1: Ưu tiên khoanh vùng đoạn văn chứa keywords thể hiện ngữ cảnh, ví dụ ở câu 36 sẽ là space junk → cụm danh từ về chủ đề
Bước 2: Xác định (những) đối tượng trong danh sách được nhắc tới trong đoạn văn đó, thường một đoạn văn sẽ có từ 1-2 đối tượng được nói tới
Bước 3: Sử dụng những keywords còn lại trong câu hỏi và tìm những từ đồng nghĩa trong đoạn văn đã khoanh vùng để đối chiếu
Cùng xét đoạn văn sau:
So some scientists are tackling the problem of space junk by trying to find out where all the debris is to a high degree of precision. That would alleviate the need for many of the unnecessary maneuvers that are carried out to avoid potential collisions. 'If you knew precisely where everything was, you would almost never have a problem,' says Marlon Sorge, a space-debris specialist at the Aerospace Corporation in El Segundo, California.
⇒ Có thể nhận thấy keyword chủ đề “space junk” được sử dụng ở đoạn văn này cùng với tên “Marlon Sorge” trong danh sách được cho, như các bước trên thì thí sinh sẽ cần đối chiếu và tìm những cụm từ bằng/tương đương về nghĩa với những keywords còn lại, ta có:
Knowing exact location ~ knew precisely where everything was
Prevent possible danger ~ almost never have problem ~ avoid potential collisions
⇒ Toàn bộ những keywords cần thiết trong câu hỏi đều được lặp lại trong đoạn văn trên, và câu nói được để trong quotation marks là của Marlon Sorge ⇒ có thể kết luận đáp án sẽ là C
Các cách tái biểu diễn từ khóa thường gặp
Đổi từ loại (word forms) - Một từ gốc có thể tạo thành các từ thuộc các loại từ khác nhau (danh từ, động từ, tính từ, trạng từ) bằng cách thêm tiền tố hoặc hậu tố vào từ gốc để phù hợp với các vị trí khác nhau trong câu.
Ví dụ với từ exact (tính từ) là từ gốc, bài đọc có thể paraphase từ này thành dạng trạng từ của nó → exactly
Sử dụng từ đồng nghĩa (synonyms) - Một khía cạnh thường gây khó khăn cho người đọc là việc thay thế các từ gốc trong nội dung bài đọc bằng các từ có nghĩa tương đương hoặc gần giống nhau, vì điều này đòi hỏi người đọc phải có một vốn từ vựng đáng kể để nhận ra.
Cũng với từ exact, bài đọc có thể sử dụng từ đồng nghĩa/cận nghĩa với nó → precise để biểu đạt ý tương đương
Thí sinh khi luyện tập có thể sử dụng những công cụ tìm kiếm từ đồng nghĩa như thesaurus để trang bị thêm cho mình vốn từ đồng nghĩa, đồng thời luyện tập thói quen suy nghĩ về từ đồng nghĩa khi scanning trong Reading.
Vừa đổi từ loại vừa sử dụng từ đồng nghĩa - Đây là một trong những trường hợp phổ biến nhất, thí sinh sẽ cần phải nắm rõ và có thói quen suy nghĩ về từ đồng nghĩa/cận nghĩa của keywords trước, sau đó cần để ý tới từ loại của từ.
Ví dụ với từ exact trên, thí sinh sẽ cần suy nghĩ về từ đồng nghĩa/cận nghĩa trước, ta có: precise → sau đó, suy nghĩ tiếp tới word form của precise, ta có: precision (n), precisely (adv)
→ Thí sinh sẽ cần luyện tập với cách suy nghĩ này, cũng như rút kinh nghiệm từ những lần luyện tập để có thói quen tư duy về từ đồng nghĩa và cách biến đổi của chúng
Đổi cách diễn đạt tương đương - Đây là phương pháp rất khó để nhận biết nếu thí sinh không luyện tập đủ nhiều, cũng như bị hạn chế về vốn từ
Ví dụ với từ location trên, có thể thấy trong bài đọc đã được biến đổi thành cụm trạng từ mang nghĩa tương đương where everything was → trước tiên thí sinh cần phải nắm rõ được nghĩa của keywords đã chọn, sau đó trong lúc scanning, thí sinh cần phải chú ý tới những cách diễn đạt tương đương.
Với những danh từ chỉ động vật, cây cối nói chung (xuất hiện trong câu hỏi) thì thí sinh cần suy nghĩ hoặc lưu ý tới những loại động vật, cây cối thuộc nhóm đó được đề cập trong bài đọc để xác định khoanh vùng vị trí thông tin, ví dụ trong câu hỏi nói về “insects” thì trong bài đọc sẽ cụ thể hóa bằng tên của những loài côn trùng như “bees, butterflies, beetles…”
Các chiến lược cho các trường hợp trong bài đọc
*Lưu ý 3: Dạng bài này thường câu hỏi sẽ không đi theo thứ tự thông tin từ trên xuống trong bài, nên thí sinh có thể cân nhắc đi theo thứ tự câu hỏi hoặc đi theo thứ tự của các chữ cái trong danh sách được cho
Bài tập thực hành
Look at the following observations 1-3 and the list of people A-C below.
Match each observation with the correct person.
Immigrants acquire physiognomical features common among the indigenous population
Lifestyle affects physiognomy
The appearance of his friends had changed since they moved to the United States
List of People
A. Koestler
B. Fishberg
C. Emerson
Câu trả lời và lời giải thích
Cả indigenous population và immigrants đều lần lượt xuất hiện ở dòng 3 và 4 của đoạn 3
Lifestyle được biến đổi thành their way of life, physiognomy được diễn đạt thành facial expression và physical features ở dòng 3 của đoạn 4
Appearance và the United States được đề cập dòng 2 đoạn 3
Bước 2: Xác định vị trí tên trong danh sách, ta có:
A. Koestler xuất hiện ở dòng đầu tiên của đoạn thứ 3
B. Fishberg xuất hiện ở dòng cuối của đoạn 3, tuy nhiên trong câu có từ This nên thí sinh cần phải khoanh vùng luôn cả câu ở phía trước đó, do This là 1 từ sử dụng để thay thế cho thông tin trước đó
C. Emerson xuất hiện ở câu đầu tiên của đoạn 4
Bước 3: So sánh các thông tin còn lại trong câu hỏi để xác định câu trả lời
Xét lại cụm “An anthropologist friend of his attribute”, thấy “his” đề cập đến Koestler, nhưng cấu trúc ngữ pháp chỉ ra rằng không phải Koestler mà là bạn của Koestler thực hiện hành động attribute. Tiếp theo, cụm “This 'change of countenance' … has been observed by M. Fishberg” → có thể suy ra bạn của Koestler là Fishberg, cũng là người đưa ra nhận định về Dân di cư (Immigrants) có được những đặc điểm hình thể (change of countenance) từ người bản địa (indigenous population). → câu trả lời chính xác là B. Fishberg
Câu này có thể suy luận bằng phương pháp loại trừ, trong đoạn văn có keyword ngữ cảnh (lifestyle và physiognomy) chỉ có tên Emerson → câu trả lời chính xác là C. Emerson
Cũng với phương pháp loại trừ, ta suy đoán câu trả lời sẽ là A. Tuy nhiên, đối chiếu thông tin như sau: những người bạn của Koestler được đề cập ở đoạn thứ 3 (friends of his), động từ 'moved to the US” được paraphrase thành cụm “emigrated to the United States” và cụm “appearance … changed” được mô tả thành “acquired an American physiognomy” → câu trả lời chính xác sẽ là A. Koestler