Triển khai ý tưởng một cách chặt chẽ là một trong những yếu tố quan trọng để viết được một bài IELTS Writing Task 2 hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều người viết gặp khó khăn khi phát triển ý tưởng hoặc ý tưởng đã có bị đánh giá là không hợp lý. Bài viết dưới đây sẽ đề cập một số lỗi thường gặp khi phát triển ý trong IELTS Writing task 2, từ đó đưa ra giải pháp giúp người viết khắc phục hai lỗi này để cải thiện phần viết.
Các vấn đề thường gặp khi phát triển ý tưởng
Để hạn chế những lỗi sai trong quá trình làm bài, bạn có thể sử dụng:
|
Luận điệu tròn vo (Circular reasoning)
Định nghĩa về lỗi luận điệu tròn vo là gì?
Theo Wikipedia, lập luận vòng vo (Circular reasoning) xảy ra khi người viết đưa ra kết luận tương tự như luận điểm ban đầu mà không có dẫn chứng hợp lý để chứng minh. Nói cách khác, người viết có ý tưởng nhưng thay vì đưa ra những thông tin mới để bổ sung, chứng minh, tăng cường sức thuyết phục cho ý tưởng, người viết chỉ đang lặp lại thông tin ban đầu bằng cách diễn tả khác.
Dưới đây là ví dụ để người đọc hình dung ra lỗi lập luận vòng vo:
Ăn nhiều đồ ăn nhanh gây ra béo phì. Những người hay ăn đồ ăn nhanh vào bữa tối và bữa trưa có xu hướng tăng cân nhanh hơn so với người có chế độ ăn lành mạnh. Ngoài ra, một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phần lớn những người bị béo phì là do họ tiêu thụ quá nhiều đồ ăn nhanh.
Ở ví dụ trên, mặc dù người viết có đưa ra nghiên cứu để bổ sung cho luận điểm “Ăn đồ ăn nhanh gây béo phì”, tuy nhiên thông tin trong đoạn văn không được phát triển. Cả 3 câu trong đoạn văn này tuy được diễn đạt theo các cách khác nhau nhưng đều chỉ mang một ý nghĩa giống nhau đó là “Đồ ăn nhanh gây béo phì”. Hai câu văn sau là luận cứ, dẫn chứng tuy được thêm vào nhưng chỉ nhắc đi nhắc lại một thông tin ban đầu chứ chưa chứng minh được vì sao lại có tình trạng đó.
Dấu hiệu nhận biết lỗi luận điệu tròn vo
Các câu luận cứ và dẫn chứng được thêm vào không đưa ra được 1 thông tin mới mà chỉ đơn giản là diễn đạt lại luận điểm đã có theo nhiều cách khác.
Ví dụ: Xem phim hành động khiến giới trẻ trở nên bạo lực hơn. Bởi vì những thanh niên có tính bạo lực rất hay xem phim hành động.
Các câu chứa luận điểm và câu kết luận trong đoạn văn thường mang thông tin như nhau, thông tin hoàn toàn không được phát triển.
Ví dụ: Các công dân Việt Nam đủ 18 tuổi có quyền đi bầu cử vì điều này là hợp pháp. Ví dụ, khi tôi và bạn bè đủ 18 tuổi vào năm 2013, chúng tôi đã được nhà trường vận động đi bỏ phiếu bầu cử thành viên Quốc hội. Điều này hoàn toàn hợp pháp vì chúng tôi đã đủ tuổi để bầu cử rồi.
Luận điệu không liên quan (Irrelevant Reasons)
Vấn đề của lỗi lập luận không liên quan là gì?
Lỗi lập luận không liên quan xảy ra khi người viết có ý tưởng nhưng đưa ra các dẫn chứng không liên quan, không bổ trợ hoặc chứng minh được các ý tưởng đó; hoặc các ý tưởng người viết có không cùng hướng tới một mục đích chung là chứng minh cho kết luận được nêu ra ban đầu hoặc sau đó.
Dưới đây là ví dụ để người đọc hình dung ra lỗi lập luận không liên quan:
Luận điểm: Những học sinh muốn đỗ vào trường Luật nên học thêm Tư duy phản biện. Dẫn chứng 1: Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng những học sinh đi học những khoá học về tư duy phản biện có khả năng đỗ vào các trường Luật cao hơn 70% so với các học sinh không tham dự các khoá học này. Dẫn chứng 2: Ngoài ra, Bill Gates từng chia sẻ ông có được sự thành công của mình là do ông đã tham gia học rất nhiều vào các lớp Tư duy phản biện. |
Ở ví dụ trên, có thể thấy rằng dẫn chứng 1 phần nào đó làm rõ cho luận điểm ban đầu. Tuy nhiên dẫn chứng 2 không làm rõ cho luận điểm này. Cụ thể là, việc thành công của Bill Gates do học các lớp về Tư duy phản biện không liên quan, cũng không chứng minh được việc học Tư duy phản biện giúp vào được trường Luật. Vì “sự thành công của Bill Gates” và “giúp vào được trường Luật” là hai phạm trù hoàn toàn khác nhau.
Dấu hiệu nhận biết vấn đề của lỗi lập luận không liên quan
Luận cứ và dẫn chứng không củng cố hoặc làm sai lệch cho luận điểm. Hoặc các luận cứ và dẫn chứng chứng minh cho một luận điểm khác.
Quay lại với ví dụ bên trên, có thể thấy dẫn chứng (2) “Ngoài ra, Bill Gates từng chia sẻ ông có được sự thành công của mình là do ông đã tham gia học rất nhiều vào các lớp Tư duy phản biện” không củng cố cho luận điểm “Những học sinh muốn đỗ vào trường Luật nên học thêm Tư duy phản biện”. Thay vào đó, dẫn chứng (2) lại có thể làm rõ hơn cho một luận điểm khác như “ Học tư duy phản biện giúp con người thành công hơn”.
Tác động của 2 lỗi đối với điểm số trong IELTS Writing Task 2
Các lỗi phát triển ý đã nêu có ảnh hưởng lên 1 tiêu chí quan trọng khi đánh giá bài IELTS Writing Task 2 đó là: Task Response. Ở tiêu chí Task response, người viết cần đưa ra những dẫn chứng hỗ trợ, có liên quan để chứng minh cho luận điểm của mình. Phần triển khai ý tưởng cần phải được phát triển tốt và chặt chẽ nhằm thể hiện rõ quan điểm của người viết. Tuy nhiên, các lỗi về phát triển ý xuất hiện ở những band điểm từ 7 trở xuống. Cụ thể như sau:
Band | Task response |
7 | Người viết cung cấp các dẫn chứng, tuy nhiên một số dẫn chứng có thể thiếu tập trung. |
6 | Có luận điểm nhưng một số không được phát triển tốt hoặc không rõ ràng. |
5 | Có vài ý chính nhưng còn hạn chế, không được phát triển đầy đủ hoặc có các thông tin không liên quan. |
4 | Ý chính không được chứng minh. Một số thông tin không liên quan. |
Nguyên nhân của mỗi vấn đề
Nguyên nhân của vấn đề lập luận vòng vo
Nguyên nhân chính gây ra lỗi lập luận vòng vo khi triển khai ý là do tư duy của người viết sai lệch ngay từ khi chọn luận điểm. Cụ thể là, ngay từ đầu, người viết đã mặc định luận điểm của mình là đúng. Từ đó, người viết đưa ra dẫn chứng thu được từ luận điểm này để chứng minh điều ngược lại. Nói cách khác người viết nhầm lẫn dẫn chứng của luận điểm là nguyên nhân chứng minh luận điểm. Điều đó được thể hiện qua mô hình sau:
Có thể hiểu mô hình trên nhau sau, luận điểm A đúng vì luận cứ B đúng, luận cứ B đúng vì luận điểm A đúng.
Quay lại ví dụ: Xem phim hành động khiến giới trẻ trở nên bạo lực hơn. Bởi vì những thanh niên có tính bạo lực rất hay xem phim hành động.
Người viết đã ngầm mặc định luận điểm “ Xem phim hành động khiến giới trẻ bạo lực.” là đúng, vì vậy tiếp tục đưa ra dẫn chứng thiên về biểu hiện của luận điểm đó là “ Thanh niên bạo lực hay xem phim hành động”. Người viết thấy hiện tượng “ Thanh niên bạo lực hay xem phim hành động” là chính xác, hay xảy ra nên nhầm lẫn rằng điều này đã đủ để chứng minh luận điểm điểm ban đầu cũng đúng.
Liên hệ với bài viết IELTS Writing Task 2, lập luận vòng vo là việc người viết thường chỉ đưa ra ví dụ, dẫn chứng và mặc định là đã chứng minh cho luận điểm rồi. Tuy nhiên nguyên nhân vì sao lại có luận điểm đó chưa được nhắc tới.
Nguyên nhân của vấn đề lập luận không liên quan
Nguyên nhân chính gây ra lỗi lập luận không liên quan là do người viết chỉ biết để viết một đoạn văn tốt thì cần phải có dẫn chứng và ví dụ nhưng lại không thực sự hiểu dẫn chứng như thế nào mới là chứng minh được cho luận điểm.
Dẫn chứng được coi là liên quan tới luận điểm khi có tác động tới luận điểm và nếu bỏ dẫn chứng này đi thì luận điểm sẽ không được chứng minh hoặc không mang tính thuyết phục.
Quay lại ví dụ:
Luận điểm: Những học sinh muốn đỗ vào trường Luật nên học thêm tư duy phản biện. Dẫn chứng 1: Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng những học sinh đi học những khoá học về tư duy phản biện có khả năng đỗ vào các trường Luật cao hơn 70% so với các học sinh không tham dự các khoá học này. Dẫn chứng 2: Ngoài ra, Bill Gates từng chia sẻ ông có được sự thành công của mình là do ông đã tham gia học rất nhiều vào các lớp tư duy phản biện. |
Có thể thấy rằng, dẫn chứng 1 có tác động tới luận điểm, nó bổ sung thông tin khiến luận điểm mạnh hơn. Nếu bỏ dẫn chứng 1 đi thì luận điểm thiếu tính xác thực. Vì vậy dẫn chứng 1 có liên quan và cần thiết.
Ngược lại, dẫn chứng 2 không bổ sung cho luận điểm vì “sự thành công của Bill Gates” và “giúp vào được trường Luật” không liên quan tới nhau. Nếu bỏ dẫn chứng 2 đi thì không ảnh hưởng tới luận điểm.
Cải thiện phương pháp phát triển ý trong IELTS Writing task 2
| Nguyên nhân | Cách khắc phục |
Lập luận vòng vo |
|
|
Lập luận không liên quan |
|
|
Tóm lại 2 lỗi trên xảy ra khi triển khai ý do người viết mới chỉ đưa ra ví dụ, dẫn chứng không có sự đánh giá dẫn chứng và không có sự giải thích, chứng minh cho luận điểm. Để đảm bảo có thể đưa ra các luận cứ, dẫn chứng thuyết phục, người viết cần bám sát vào luận điểm, luôn đặt ra câu hỏi Tại sao (Why) và Như thế nào (How) khi triển khai ý. Cụ thể tác giả xin đề xuất các bước tư duy như sau:
Step 1: Statement
Người viết cần đưa ra luận điểm bằng cách trả lời câu hỏi: “Điều cần chứng minh ở đây là gì?”
Step 2: Why
Người viết cần trả lời câu hỏi: “Vì sao có thể chứng minh luận điểm đã có là đúng?” và đưa ra các lí do, giải thích. Ở bước này, người viết cần tránh việc mặc định luận điểm ban đầu là đúng để tránh đưa ra các luận cứ mang tính chủ quan.
Step 3: How
Người viết cần trả lời câu hỏi: “Dựa vào đâu các lí do trên là đúng? Có bằng chứng, ví dụ nào chứng minh được điều đó?”. Các dẫn chứng được sử dụng phải luôn đảm bảo 2 yếu tố là có tác động tới kết quả của luận điểm và không thể bị bỏ đi.
Trở lại ví dụ “Ăn thức ăn nhanh gây béo phì.”, sử dụng 4 bước tư duy đã nêu, người viết có thể phát triển ý như sau:
Step 1: Statement Đưa ra luận điểm “Đồ ăn nhanh gây béo phì.” Step 2: Why Trả lời câu hỏi “Vì sao đồ ăn nhanh lại gây béo phì?”, “Nguyên nhân nào khiến đồ ăn nhanh gây béo phì.” Step 3: How Trả lời câu hỏi “Dẫn chứng, bằng chứng khoa học hoặc ví dụ cho việc đồ ăn nhanh gây béo phì là gì?” |
Do đó, ta có một đoạn văn như sau:
Statement: Ăn nhiều đồ ăn nhanh gây ra béo phì. Why: Nguyên nhân của điều này là vì đa số các đồ ăn nhanh đều chứa một lượng lớn các tinh bột và chất béo không hoà tan. Tiêu thụ quá nhiều các chất này làm tăng lượng cholesterol có trong cơ thể và do đó gây nên tình trạng béo phì. How: Một nghiên cứu ở Mỹ đã chỉ ra rằng, phần lớn những người bị béo phì là do họ tiêu thụ quá nhiều đồ ăn nhanh. |
Trong đoạn văn này, người viết không giả định rằng “Việc ăn thức ăn nhanh gây béo phì.” là chính xác và chỉ cung cấp dẫn chứng cùng với lý do tại sao hiện tượng này xảy ra. Câu giải thích không lặp lại luận điểm mà bổ sung thêm thông tin cho luận điểm (tại sao). Sau đó, để củng cố luận điểm, người viết cung cấp một dẫn chứng từ một nghiên cứu khoa học (cách thức).