“Tôi là nhân viên văn phòng đã nghỉ việc ở công ty X được 3 tháng nhưng vẫn chưa nhận được tiền lương. Tôi cần phải làm gì và có cơ quan nào có thể giúp tôi lấy lại số tiền này không?”
Quy định về tiền lương như thế nào?
Theo Điều 90 của Bộ luật Lao động 2019, tiền lương được quy định như sau:
- Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Người lao động phải làm gì khi công ty nợ tiền lương?
Khi bị trì hoãn trong việc nhận lương hoặc nhận không đủ, không đúng hạn, người lao động có thể thực hiện một trong những phương thức sau để bảo vệ quyền lợi của mình.
Phương án 1: Gửi yêu cầu trực tiếp đến ban lãnh đạo công ty yêu cầu giải quyết vấn đề tiền lương
Hợp đồng lao động là thỏa thuận giữa các bên, do đó, mọi mâu thuẫn có thể được giải quyết thông qua thỏa thuận.
Nếu hai bên có thể đạt được thỏa thuận và công ty đồng ý giải quyết vấn đề của người lao động, đây sẽ là cách tiếp cận hiệu quả, nhanh chóng và ít tốn kém nhất.
Tuy nhiên, nếu công ty có ý định không trả tiền lương, việc giải quyết sẽ trở nên phức tạp hơn.
Phương án 2: Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Theo Điều 15 của Nghị định 24/2018/NĐ-CP, khiếu nại tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ được chấp nhận sau khi đã khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động mà không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó.
Thời hạn xử lý: 07 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày (hoặc 60 ngày đối với các vụ việc phức tạp), tính từ ngày nhận đơn; ở các vùng sâu, vùng xa và khó khăn về đi lại, thời hạn giải quyết không quá 60 ngày (hoặc 90 ngày đối với các vụ việc phức tạp), tính từ ngày nhận đơn.
Nếu khiếu nại lần hai không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết, người lao động có quyền khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính (theo điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).
Phương thức 3: Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động
Theo Điều 190 Bộ luật Lao động 2019, thời hạn yêu cầu hòa giải viên lao động là 06 tháng tính từ ngày phát hiện vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân.
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc tính từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp từ người lao động (theo Điều 188 Bộ luật Lao động 2019).
Trong cuộc họp hòa giải, người lao động phải tham dự hoặc ủy quyền cho người khác tham dự. Tại đây, các bên sẽ đồng ý với nhau về cách giải quyết vấn đề.
Nếu không đạt được thỏa thuận, người lao động có thể xem xét phương án được đề xuất bởi hòa giải viên lao động.
Trong trường hợp hòa giải không thành công hoặc đã thành công nhưng người sử dụng lao động không tuân thủ hoặc vượt quá thời hạn giải quyết, người lao động có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
Phương thức 4: Giải quyết bởi Hội đồng trọng tài lao động
Theo Điều 189 Bộ luật Lao động 2019, cách này được thực hiện sau quá trình hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động.
Hai bên chỉ sử dụng Hội đồng trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp khi cả hai đồng ý.
Thời hạn yêu cầu: 09 tháng tính từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm.
Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, không được yêu cầu Tòa án giải quyết đồng thời.
Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập.
Quyết định của Ban trọng tài lao động về việc giải quyết tranh chấp sẽ được gửi cho các bên. Trong trường hợp một bên không tuân thủ quyết định này, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Phương pháp 5: Khởi kiện tại Tòa án
Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, khi có tranh chấp về tiền lương, cần qua thủ tục hòa giải bởi Hòa giải viên Lao động trước khi khởi kiện tại Tòa án.
Dựa trên điều 3 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019, thời gian yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là 01 năm tính từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm.
Người lao động phải gửi đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và thực hiện thủ tục tố tụng dân sự theo hướng dẫn của Tòa án.
Hậu quả của việc công ty không trả đủ lương cho người lao động là gì?
Theo điều 2, điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, vi phạm về tiền lương bao gồm các hành vi như: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;...
Phương thức 5: Khởi kiện tại Tòa án
a) Phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Phạt từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
[…] 5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Bắt buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cùng với số tiền lãi cho số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo lãi suất tối đa của các ngân hàng thương mại nhà nước tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
Và mức phạt này áp dụng đối với cá nhân, còn tổ chức sẽ bị phạt gấp đôi so với mức phạt áp dụng cho cá nhân theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.