Một trong số những vấn đề nổi bật ở người mới học IELTS Listening đó là chưa thể nghe được từ vựng hay phát âm của từ. Trong khi đó, phát âm và từ vựng là hai yếu tố tiên quyết giúp người học hiểu nội dung bài nghe. Trong bài viết này, tác giả sẽ chỉ ra cụ thể hơn các vấn đề thường gặp phải và đưa ra phương án khắc phục giúp cải thiện IELTS Listening trình độ 0-4.5
Key takeaways
1. Kỹ năng nghe IELTS tập trung đánh giá thí sinh ở các tiêu chí: nghe hiểu đại ý và chi tiết, nghe hiểu quan điểm người nói, nghe hiểu mục đích và khả năng theo được cấu trúc bài nói.
2. Các vấn đề thường gặp trong kỹ năng nghe ở trình độ 0-4.5 bao gồm:
Cấp độ âm: nghe được âm nhưng không biết từ; không nghe rõ nối âm hoặc biến âm; không phân biệt được các từ phát âm giống nhau
Cấp độ từ: không biết từ mới và không nhận biết được các diễn đạt lại (paraphrasing)
Cấp độ câu: không nghe được câu dài
3. Cải thiện IELTS Listening trình độ 0-4.5 bằng phương pháp nghe bottom-up và shadowing
Nghe bottom-up: tập trung nghe phát hiện âm và từ
Kỹ thuật shadowing: tăng khả năng nhận diện âm và học từ mới
IELTS Listening - Kỹ năng Nghe trong IELTS là gì?
Nghe hiểu đại ý và thông tin chi tiết
Nghe hiểu ý kiến và quan điểm của người nói
Nghe hiểu mục đích của bài nói
Khả năng theo được cấu trúc của bài nói
Đối với trình độ 0-4.5, để đạt được mức điểm này, người học cần trả lời đúng từ 13-15 câu trong tổng số 40 câu. Với số câu đúng trên, người học ở trình độ này nên tập trung vào việc luyện tập Part 1 và Part 2 với các dạng bài bao gồm: điền từ (dạng biểu mẫu hoặc hoàn thành câu) và dạng Multiple choice (chọn đáp án đúng) hoặc Maps (dạng bản đồ).
Ở các dạng này, người học cần trang bị cho mình kỹ năng nghe thông tin chi tiết. Tuy nhiên, đây lại là vấn đề mà hầu hết người học ở trình độ này mắc phải.
Các thách thức trong việc học IELTS Listening ở trình độ 0-4.5
Những khó khăn về phát âm
Nghe được âm nhưng không rõ từ: lỗi này xuất phát từ việc người học chưa nắm được cách phát âm chuẩn xác của từ tiếng Anh hoặc biết cách viết nhưng không rõ cách đọc của từ tiếng Anh đó.
Không nghe được các từ nối âm, biến âm: trong kỹ năng Nghe, người bản xứ sử dụng nối âm hoặc nuốt âm rất thường xuyên, điều này gây ra cản trở lớn cho người học vì tiếng Việt không có đặc điểm này nên với người mới bắt đầu, hiện tượng này có thể gây “choáng” người học vì nghe phát âm có vẻ “lạ”.
Nghe nhầm từ (từ đồng âm hoặc âm đuôi khác nhau): đây là một tình huống thường gặp ở người học trình độ bắt đầu do thói quen quên phát âm âm đuôi.
Ví dụ: các từ sau: fine - fight - five: các từ này đều có âm tiết đầu và giữa là /faɪ/, tuy nhiên điểm khác biệt nằm ở âm tiết cuối cùng, cụ thể chúng được phát âm khác nhau như sau:
fine /faɪN/
fight /faɪT/
-
five /faɪV/
Khó khăn về từ vựng
Nhiều từ mới: đây được coi là vấn đề phổ biến nhất đối với người học ở giai đoạn này vì từ vựng trải rộng từ các tình huống quen thuộc trong cuộc sống đến các hội thoại ở đa dạng hoàn cảnh và bài nói trong hoàn cảnh học thuật như bài giảng.
Không nghe được các diễn đạt lại (paraphrasing): nếu từ vựng là một rào cản khá phổ biến trong kỹ năng nghe thì việc người học không nghe được các diễn đạt lại là một khó khăn đặc thù trong bài nghe IELTS. Các diễn đạt này thường ở dưới dạng dùng nhiều từ, cụm từ hoặc cấu trúc diễn đạt cùng ý nghĩa.
Ví dụ: Câu hỏi trong bài sử dụng “What makes each person successful?”
Trong bài nghe có diễn đạt lại như sau: “What makes him/her stand out?”
Vì từ “successful” được thay bằng “stand out” nên người nghe thường không nhận ra để tập trung nghe đáp án đến ở câu tiếp theo.
Khó khăn về ngữ pháp
Câu quá dài: Sau cấp độ từ, cấp độ câu cũng gây cho người học nhiều trở ngại để hiểu nội dung bài nghe. Các câu dài thực tế chính là câu phức hoặc câu ghép. Khi gặp các kiểu câu này, người nghe thường bị rối nên khó phân biệt được các vế của mệnh đề hoặc khó xác định đúng chủ ngữ và động từ trong câu.
Cách nâng cao khả năng nghe IELTS ở trình độ 0-4.5
Phương pháp nghe từ dưới lên (bottom-up)
Cụ thể bottom-up là phương pháp nghe tập trung vào cấp độ âm, từ vựng và ngữ pháp. Như vậy, khi áp dụng phương pháp này, người học sẽ giải quyết được vấn đề về phát âm và từ vựng. Trong bài viết này, tác giả giới thiệu dạng bài điền từ còn thiếu vào chỗ trống giúp người học tăng khả năng nghe từ vựng. Đối với trình độ bài viết đề cập, số từ cần điền vào chỗ trống dao động từ 1-2 từ, người học có thể tăng dần độ khó lên 2-3 từ hoặc để trống các từ gần nhau hơn. Mẫu luyện tập sẽ được giới thiệu cụ thể ở phần tiếp theo của bài.
Phương pháp Shadowing kết hợp đọc to
Shadowing là phương pháp nhại lại đem lại hiệu quả cao cho kỹ năng Nghe và Nói cùng lúc. Shadowing kết hợp đọc to là quá trình người học vừa nghe audio vừa bắt chước theo giọng đọc trong audio. Phương pháp này giúp người học cải thiện khả năng nghe phát âm và khả năng phát âm, từ đó giúp tăng khả năng nghe hiểu từ vựng.
Hướng dẫn luyện tập
Bước 1: Chọn 1 đoạn transcript bài nghe (phía sau các quyển sách đều có phần này)
Lưu ý: Người học nên chọn các đoạn có độ dài vừa phải và có nội dung hoàn chỉnh. Ví dụ, có thể chọn 1 section trong transcript của các quyển đề luyện thi Cambridge.
Trong bài này, tác giả sẽ trích 1 đoạn ngắn trong transcript phần Section 2, cuốn Cambridge 7 Test 3:
Câu hỏi:
12, What proportion of the sponsorship money goes to charity?
13. Mỗi người đi bộ đều góp tiền bảo trợ cho mộtA. student.
B. teacher.
C. school.
14. When you start the trek you must be
A. interested in getting fit.
B. already quite fit.
C. already very fit.
15. As you walk you will carry
A. all of your belongings.
B. some of your belongings.
C. none of your belongings.
Transcript:
“Let’s have a look at some of the details. We require you to (1)...... sponsorship money of at least $3,200, paying $250 of it up front as a deposit and the rest in stages throughout the year. Out of this about thirty-five per cent will go on your (2)......., and that leaves sixty-five per cent Q12 guaranteed to go to the (3)........
Which brings me to the most important part. This trek is being specifically organized to help (4)....... in the Semira region. Last year we helped train teachers for the (5)......., and this year we’re focusing on the (6)....... Each of the walkers’ sponsorship money will go to help an Q13 (7)...... special needs pupil in one of the mountain schools. In the second part of the talk, I’ll be giving you a lot more details, but back to the basic information.
Age limits. This is the second time we have run this kind of holiday and um, on the first we even had an eighty-year old, but we found it was wise to establish limits this time. You have to be at least eighteen and the (8).... is now seventy, though you need to (9)...... a health certificate from your doctor if you are over sixty years old. Now, the Semira Mountains are among the highest in the world but you mustn’t be too daunted, we will mainly be trekking in the foothills only, although there will be spectacular views even in the foothills. However, you will need to be (10)..... fit if you aren’t now and Q14 you’re interested in coming with us. You have plenty of time to get into shape.
You will be sleeping in tents so you must have quite a bit of (11)....... with you but you will be helped by local assistants. Your bedding and so forth will be carried by them. We ask that you only Q15 walk with a small rucksack with needs for the day.”
File nghe: (từ 1ph19-3ph12)
Bước 2: Để trống các từ vựng, ưu tiên các từ vựng gần đáp án đã nghe được trong đề nghe (xem các phần để trống bên trên)
Nếu người học muốn cẩn thận để tránh việc ghi nhớ đáp án thì có thể làm theo 1 trong 2 cách sau:
Cách 1: Trộn các đáp án theo thứ tự lộn xộn, xếp vào 1 bảng
Cách 2: Chuẩn bị nhiều transcript một lần
Lưu ý: Người học có thể để trống 1-2 từ mỗi ô trống, cách 2-3 dòng sẽ đến phần ô trống khác như sau. Sau một thời gian luyện tập, nếu muốn tăng độ khó, người học có thể để ô trống gần nhau hơn và để số từ cần điền nhiều hơn.
Bước 3: Nghe và điền đáp án: Ở bước này theo dõi thật kỹ từng từ trong đoạn script.
Bước 4: Sau khi nghe, luyện shadowing
Cách luyện:
Nghe lại toàn bộ bài nghe 1 lần, gạch chân 1 số từ vựng mới, có thể tra thêm cách phát âm của từ
Nghe đồng thời theo băng và nhại theo, đồng thời tập trung vào các từ mới trước đó đã gạch chân hoặc các từ nghe băng nói nhưng bản thân chưa hiểu
Thực hành 1-2 lần, qua cách lần tự đánh giá các từ gạch chân ở bên trên đã có cải thiện như thế nào qua mức độ như sau: nghe rõ được phát âm - nhớ được phát âm - nhớ rõ phát âm và trọng âm của từ trong câu.
Bước 5: Sau khi luyện shadowing, phân tích transcript. Ở bước này, người học sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau:
Ghi chép phát âm và nghĩa của từ vựng
So sánh từ vựng được sử dụng trong bài nghe và từ vựng được sử dụng trong câu hỏi của đề nghe.
Phân tích ngữ pháp một số câu dài, khó hiểu (nếu có): tập trung xác định chủ ngữ và động từ chính để nắm được ý cả câu.
Ví dụ phân tích đoạn trên:
1. Phân tích phát âm và nghĩa từ vựng:
sponsorship money: /ˈspɒnsəʃɪp/ tiền tài trợ
deposit : /dɪˈpɒzɪt/ tiền đặt cọc (từ này thường gặp trong Section 1 của bài nghe)
guarantee: /ˌɡærənˈtiː/ đảm bảo
trek (n): /trek/ cuộc leo núi
pupil (n): /ˈpjuːpl/ học sinh
establish limits: /ɪˈstæblɪʃ/ /ˈlɪmɪt/ đề ra/thiết lập các giới hạn
a health certificate: /səˈtɪfɪkət/ giấy chứng nhận sức khỏe
daunt (v): /dɔːnt/ cảm thấy lo lắng
spectacular views /spekˈtækjələ(r)/: cảnh đẹp
rucksack (n) /ˈrʌksæk/ = backpack (n)/ˈbækpæk/ : ba lô du lịch
2. Ghi lại các diễn đạt lại liên quan đến việc chọn đáp trong trong đề nghe
students = pupils (câu 13)
very fit = extremely fit (câu 14)
3. Phân tích ngữ pháp:
Ví dụ: You will be sleeping in tents so you must have quite a bit of equipment with you but you will be helped by local assistants.
Trong câu trên không khó để xác định chủ ngữ và động từ chính từ vế nhưng điểm cần lưu ý ở đây là các liên từ trong câu như: so, but để thấy rõ mối quan hệ giữa các vế câu.
Đáp án bài luyện nghe điền từ:
(1): raise
(2): expenses: chi phí
(3): charity: từ thiện
(4): education
(5): disabled
(6): pupils
(7): individual
(8): top limit
(9): obtain
(10): cực kỳ
(11): thiết bị
Phương pháp luyện tập này có thể thực hiện trung bình 2-3 lần/tuần. Sau khi hoàn thành phần luyện tập, người học nên lưu ý cẩn thận các từ vựng hoặc diễn đạt lại đã ghi chú, đồng thời có thể ghi chép lại các lỗi sai mình đã gặp phải khi so sánh với đáp án bài nghe để tự rút kinh nghiệm.