Thời điểm hóa thạch: Paleocene—Present, 60–0 triệu năm trước đây TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
| |
Caiman yacare (Cá sấu Caiman yacare) | |
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Sauropsida hay Reptilia |
Bộ
| Crocodilia |
Họ (familia) | Alligatoridae |
Phân họ (subfamilia) | Caimaninae |
Chi (genus) | Brochu, 1999 |
Loài điển hình | |
Caiman latirostris Daudincrrefwad, 1825 | |
Các chi | |
See below |
Caimaninae, hay còn được biết đến với tên gọi cá sấu Caiman, là một phân họ cá sấu chủ yếu phân bố tại Trung và Nam Mỹ, đặc biệt là trong khu vực rừng nhiệt đới của Nam Mỹ. Trong họ này, có 5 loài thuộc chi Caiman, những loài này khác biệt so với cá sấu thực sự do không có vách ngăn giữa các xương mũi và giáp bụng được cấu tạo bởi các xương vảy chồng chéo, mỗi xương được tạo thành từ hai cặp xương liên kết với nhau. Một số nhà nghiên cứu phân chia chi này thành ba nhóm, bao gồm Paleosuchus và Caiman đen trong nhóm Melanosuchus. Cá sấu Caiman thường nhanh nhẹn hơn so với các loài cá sấu trong môi trường sống của chúng và có răng dài và sắc bén hơn.
Tổng quan
Loài cá sấu lớn nhất gần như tuyệt chủng là Melanosuchus niger, hay còn gọi là Caiman đen của sông Amazon. Caiman đen có thể dài đến 5 mét, với kỷ lục dài nhất lên đến 5,79 mét. Caiman đen và cá sấu Mỹ là những thành viên duy nhất trong họ cá sấu có thể gây nguy hiểm cho con người. Mặc dù chưa được nghiên cứu sâu rộng, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng chu kỳ giao phối của chúng liên quan chặt chẽ với chu kỳ mưa và mức nước sông, điều này giúp tăng cơ hội sống sót cho con cái. Cá sấu Caiman cũng là món ăn yêu thích của báo đốm, loài thường xuyên săn cá sấu.
Mặc dù có kích thước nhỏ, cá sấu Caiman thường không được xem là mối nguy hiểm lớn cho con người; những con nhỏ hơn thường không đủ sức gây nguy hiểm chết người. Tuy nhiên, ngay cả những loài nhỏ nhất cũng có thể gây ra những vết cắn đau đớn cần được khâu nếu bị cắn mạnh. Ngoài ra, trẻ em có thể có kích thước tương tự như con mồi của một số loài cá sấu mà không thể đối đầu với người trưởng thành. Caiman đen cũng là loài nguy hiểm với con người. Vào năm 2010, nhà sinh học Deise Nishimura đã mất một chân khi chiến đấu với một con cá sấu Caiman đen, loài có thể dài đến 6 mét, có hộp sọ lớn và nặng hơn cá sấu sông Nile, và là động vật ăn thịt đáng gờm trong các vùng nước Amazon. Loài cá sấu này giống như vua của dòng sông, ăn hầu như mọi thứ từ cá Piranha, khỉ, cá rô, hươu, nai, trăn Nam Mỹ và hoàn toàn có thể tấn công con người.
Phân loại
- Phân họ Caimaninae
- Chi †Centenariosuchus
- Chi †Culebrasuchus
- Chi †Eocaiman
- Chi †Globidentosuchus
- Chi Paleosuchus
- Paleosuchus palpebrosus,
- Paleosuchus trigonatus,
- Chi †Purussaurus
- Chi †Mourasuchus
- Chi †Necrosuchus
- Chi †Orthogenysuchus
- Chi †Tsoabichi
- Nhánh Jacarea
- Chi Caiman
- Caiman yacare, Cá sấu Caiman Yacare
- Caiman crocodilus
- Caiman caiman apaporiensis, Cá sấu Rio Apaporis
- Caiman caiman fuscus, Cá sấu Caiman nâu
- †Caiman lutescens
- †Caiman venezuelensis
- Caiman latirostris
- Chi Melanosuchus
- †Melanosuchus fisheri
- Melanosuchus niger, Cá sấu Caiman đen
- Chi Caiman
Hình ảnh
Chú giải
- Thông tin liên quan đến Caimaninae trên Wikispecies