

Cam Lâm
|
|||
---|---|---|---|
Huyện | |||
Huyện Cam Lâm | |||
Bãi Dài ở huyện Cam Lâm | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Duyên hải Nam Trung Bộ | ||
Tỉnh | Khánh Hòa | ||
Huyện lỵ | thị trấn Cam Đức | ||
Phân chia hành chính | 1 thị trấn, 13 xã | ||
Thành lập | 2007 | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: | |||
| |||
Diện tích | 546,59 km² | ||
Dân số (2020) | |||
Tổng cộng | 110.650 người | ||
Mật độ | 202 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 570 | ||
Biển số xe | 79-Z1 | ||
Website | camlam | ||
Cam Lâm là một huyện ven biển của tỉnh Khánh Hòa, thuộc miền trung Việt Nam.
Vị trí địa lý
Huyện Cam Lâm nằm ở phía nam của tỉnh Khánh Hòa, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp với Biển Đông
- Phía tây tiếp giáp huyện Khánh Vĩnh và huyện Khánh Sơn
- Phía nam giáp thành phố Cam Ranh
- Phía bắc giáp thành phố Nha Trang và huyện Diên Khánh.
Huyện Cam Lâm có tổng diện tích 546,59 km², với dân số 110.650 người vào năm 2020, mật độ dân số đạt 202 người/km².
Huyện có diện tích rừng tự nhiên rộng lớn, nhiều khoáng sản và tiềm năng du lịch phong phú. 25,5% dân cư theo đạo Thiên Chúa.
Cảnh quan địa lý
Địa hình huyện Cam Lâm rất đa dạng và phong phú, bao gồm vùng đồi núi, đồng bằng, dải ven biển, sông ngòi, đầm nước và Biển Đông. Địa hình dốc dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông:
- Đồi núi: Chủ yếu phân bố ở khu vực giáp ranh phía Bắc và Tây, với sườn dốc hơn 15% và bị chia cắt mạnh mẽ, độ cao trung bình của các đỉnh núi từ 500 m đến 700 m, đỉnh cao nhất là núi Hòn Bà với độ cao 1.554 m. Vùng đồi núi chiếm khoảng 59,8% tổng diện tích tự nhiên.
- Đồng bằng: Vùng chuyển tiếp từ đồi núi ra đầm Thủy Triều, với độ dốc nền dưới 10%, cao độ nền dao động từ 2,0 m đến 60,0 m, chiếm 32,2% diện tích.
- Đầm Thủy Triều: Đặc trưng của vùng đầm phá ven biển, thông ra vịnh Cam Ranh, chiếm khoảng 8%. Nền dốc thoải từ Bắc xuống Nam, cao độ nền dao động từ -5,8 m đến -0,5 m.
Khí hậu
Cam Lâm thuộc vùng khí hậu duyên hải Nam Trung Bộ, với khí hậu nhiệt đới ẩm, ảnh hưởng của Biển Đông làm cho khí hậu mát mẻ và ôn hòa. Khu vực có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12. Đặc điểm chính là nhiệt độ cao và lượng mưa thấp nhất tỉnh, gió Tây khô nóng xuất hiện dưới 15 ngày mỗi năm.
- Nhiệt độ: Biên độ nhiệt độ hàng tháng dao động từ 6 đến 8°C. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26 đến 27°C (thấp nhất 14,4°C vào tháng 1 và cao nhất 39°C vào tháng 8).
- Mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.400 đến 2.200 mm, với sự phân hóa rõ rệt; đồng bằng ven biển từ 1.000 đến 1.300 mm, vùng núi từ 2.400 đến 2.500 mm. Mưa phân bố không đều giữa hai mùa: mùa mưa chiếm 70 đến 80% tổng lượng mưa cả năm, các tháng còn lại có nắng ấm.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình khoảng 78%, độ ẩm thấp nhất là 36%.
- Gió: Hướng gió chủ yếu là Đông Nam – Nam và Tây Nam (tháng 4 đến tháng 9), Bắc và Đông Bắc (tháng 10 đến tháng 3 năm sau), tốc độ gió trung bình từ 2,0 đến 4,6 m/s.
- Bão: Khu vực ít bị ảnh hưởng bởi bão nhờ vào vị trí ở vịnh và bán đảo ven biển, bão thường xảy ra từ tháng 10 đến tháng 12 với thiệt hại trung bình. Tuy nhiên, do thời tiết cực đoan, số lượng bão có xu hướng gia tăng.
Hải văn
Cam Lâm có chế độ triều không đồng đều, với khoảng 2/3 số ngày trong tháng có nhật triều và 1/3 số ngày còn lại có bán nhật triều.
- Mực nước triều cao nhất: +2,0 m.
- Mực nước triều trung bình: +1,3 m.
- Mực nước triều thấp nhất: 0,0 m.
Thủy văn
Hệ thống sông suối ở huyện Cam Lâm khá phong phú, nhưng đều là các sông suối nhỏ, ngắn và dốc.
- Suối Dầu là nhánh phải của Sông Cái Nha Trang, chảy về phía Bắc huyện Cam Lâm, với tổng diện tích lưu vực khoảng 272 km², trên dòng chính suối có hồ điều tiết Suối Dầu.
- Suối Thượng (đoạn hạ lưu còn gọi là sông Trường) chảy từ Tây sang Đông và nối với đầm Thủy Triều, dài khoảng 22 km, diện tích lưu vực 142 km², trên dòng chính suối có hồ điều tiết Cam Ranh.
- Suối Tà Rục chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, dài 23 km, diện tích lưu vực 173 km², trên dòng chính suối có hồ điều tiết Tà Rục.
Huyện đã xây dựng nhiều công trình thủy lợi trên các suối như đập Quyết Thắng, đập Dốc Nùng (xã Cam Phước Tây), đập Đá Dựng và đập ông Tán (Cam Hòa) nhằm khai thác nguồn nước để tưới tiêu cho cây trồng, chủ yếu là lúa, và cung cấp nước cho sinh hoạt.
Tài nguyên nước
- Nước mặt: Được cung cấp từ các sông, suối, hồ chứa và kênh tưới thuộc hệ thống hồ, đập dâng, phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
- Nước ngầm: Có trữ lượng thấp, phân bố không đồng đều, chất lượng nước biến động tùy theo độ sâu và khoảng cách từ biển. Khu vực ven biển có nguồn nước ngầm ít và thường bị nhiễm mặn, gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt.
Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Cam Lâm vào năm 2019 là 54.659,4 ha, trong đó: đất nông nghiệp chiếm 86,1%, đất phi nông nghiệp chiếm 11% và đất chưa sử dụng chiếm 2,9%.
Lịch sử
Huyện Cam Lâm được thành lập vào tháng 7 năm 1951, khi đó thuộc quyền quản lý của Nha kiêm ký Bang tá Cam Lâm, trực thuộc Tòa Tỉnh trưởng Khánh Hòa. Đến tháng 12 năm 1954, Nha Bang tá Cam Lâm được đổi tên thành Nha Đại diện hành chánh Cam Lâm. Ngày 17 tháng 5 năm 1958, theo Nghị định số 216-BNV/NĐ, Nha Đại diện hành chánh Suối Dầu bị giải thể và sáp nhập vào địa hạt Cam Lâm, tạo thành quận Cam Lâm mới, bao gồm cả bán đảo và vịnh Cam Ranh.
Ngày 6 tháng 4 năm 1960, theo sắc lệnh số 84-BNV, các xã Cam Thọ, Cam Ly, hai thôn Ma Dú và Sông Cạn (xã Cam Lục), thôn Trại Láng (xã Cam Lương) và một phần thôn Hòa Diêm (xã Cam Lộc) thuộc quận Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa được sáp nhập vào quận Du Long thuộc tỉnh Ninh Thuận.
Tháng 10 năm 1965, theo sắc lệnh số 209-NV, tám xã của quận Cam Lâm gồm Suối Vĩnh, Suối Hòa, Suối Hải, Cam Phúc, Cam Ranh, Cam Bình, Cam Linh, Cam Lộc, cùng núi Hòn Rồng thuộc ấp Văn Thủy Hạ (xã Cam Phú) giáp đường xe lửa xuyên Việt, cùng các thôn đã sáp nhập vào quận Du Long trước đó là Hòa Diêm, Trại Láng, Ma Dú, Sông Cạn, Mỹ Thạnh được tổ chức thành thị xã Cam Ranh. Quận lỵ Cam Lâm được chuyển về Suối Dầu.
Ngày 20 tháng 2 năm 1968, thêm xã Cam Sơn và một phần xã Cam Phú, Cam Thượng của quận Cam Lâm được sáp nhập vào thị xã Cam Ranh.
Ngày 29 tháng 10 năm 1975, tỉnh Khánh Hòa sáp nhập với tỉnh Phú Yên và thị xã Cam Ranh để thành lập tỉnh Phú Khánh. Trong thời gian này, quận Cam Lâm được hợp nhất với thị xã Cam Ranh, trở thành huyện Cam Ranh.
Ngày 30 tháng 6 năm 1989, tỉnh Khánh Hòa được tái lập từ tỉnh Phú Khánh, và huyện Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Ngày 7 tháng 7 năm 2000, huyện Cam Ranh được nâng cấp thành thị xã Cam Ranh.
Ngày 11 tháng 4 năm 2007, theo Nghị định số 65/2007/NĐ-CP, Chính phủ đã điều chỉnh địa giới hành chính của thị xã Cam Ranh và huyện Diên Khánh để thành lập huyện Cam Lâm. Cụ thể:
- Huyện Cam Lâm được tái lập với 12 xã: Cam Tân, Cam Hòa, Sơn Tân, Cam Hải Tây, Cam Đức, Cam Hiệp Bắc, Cam Hiệp Nam, Cam Thành Bắc, Cam An Bắc, Cam An Nam, Cam Phước Tây, Cam Hải Đông (thị xã Cam Ranh) và 2 xã Suối Tân, Suối Cát (huyện Diên Khánh).
- Thành lập thị trấn Cam Đức (trung tâm hành chính huyện Cam Lâm) từ:
- Toàn bộ 952 ha diện tích tự nhiên và 10.647 cư dân của xã Cam Đức.
- 631 ha diện tích tự nhiên và 4.184 cư dân của xã Cam Hải Tây.
- Chuyển 8.934 ha diện tích tự nhiên của xã Cam Hải Đông về phường Cam Nghĩa thuộc thị xã Cam Ranh quản lý.
Huyện Cam Lâm có tổng diện tích tự nhiên là 54.382 ha và dân số đạt 103.369 người, được chia thành 14 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thị trấn và 13 xã.
Hành chính
Huyện Cam Lâm quản lý 14 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm thị trấn Cam Đức (trung tâm hành chính huyện) và 13 xã: Cam An Bắc, Cam An Nam, Cam Hải Đông, Cam Hải Tây, Cam Hiệp Bắc, Cam Hiệp Nam, Cam Hòa, Cam Phước Tây, Cam Tân, Cam Thành Bắc, Sơn Tân, Suối Cát, và Suối Tân.
HUYỆN CAM LÂM | ||||
Đơn vị hành chính | Diện tích | Dân số | Mật độ | |
THỊ TRẤN | Cam Đức | 17,65 | 17.117 | 970 |
XÃ | Cam An Bắc | 20,81 | 8.373 | 402 |
Cam An Nam | 13,57 | 6.793 | 501 | |
Cam Hải Đông | 37,24 | 4.553 | 122 | |
Cam Hải Tây | 11,57 | 8.345 | 721 | |
Cam Hiệp Bắc | 15,66 | 4.947 | 316 | |
Cam Hiệp Nam | 19,23 | 7.394 | 385 | |
Cam Hòa | 36,43 | 12.999 | 357 | |
Cam Phước Tây | 86,86 | 6.910 | 80 | |
Cam Tân | 29,21 | 9.496 | 325 | |
Cam Thành Bắc | 20,90 | 14.519 | 695 | |
Sơn Tân | 55,19 | 1.071 | 19 | |
Suối Cát | 101,42 | 7.990 | 79 | |
Suối Tân | 76,08 | 8.054 | 106 |
Kinh tế - xã hội
Trong giai đoạn 2011 – 2020, kinh tế huyện Cam Lâm đã có sự phát triển tích cực. Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế (theo giá so sánh năm 2010) đạt 16.095,785 tỷ đồng vào năm 2020, tăng 12,95% so với năm 2019 và gấp 2,76 lần so với năm 2011. Cụ thể, giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng đạt 11.291,695 tỷ đồng; nông – lâm – thủy sản đạt 996,587 tỷ đồng; thương mại – dịch vụ đạt 3.807,503 tỷ đồng. Tỷ lệ đóng góp của các ngành trong tổng giá trị sản xuất của huyện là: công nghiệp – xây dựng chiếm 70,2%; nông – lâm – thủy sản chiếm 6,2% và thương mại – dịch vụ chiếm 23,7%.
Giáo dục phổ thông
Huyện Cam Lâm hiện có 49 cơ sở giáo dục các cấp, bao gồm 15 trường mầm non với 129 lớp, 19 trường tiểu học công lập với 315 lớp, 12 trường trung học cơ sở với 203 lớp và 3 trường trung học phổ thông. Bên cạnh đó, huyện còn có Trường trung cấp nghề tại xã Cam Hải Tây.
Huyện cũng cung cấp dịch vụ giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên tại xã Cam Hải Tây.
Y tế
Trung tâm y tế huyện được đặt tại thị trấn Cam Đức với cơ sở vật chất 130 giường bệnh, trang bị hệ thống kỹ thuật hiện đại bao gồm: khí y tế, máy điều hòa, hệ thống thông tin liên lạc, xử lý nước thải, và lò đốt chất thải rắn. Huyện còn có 2 phòng khám đa khoa khu vực (mỗi nơi 20 giường) tại xã Suối Tân và xã Cam An Nam, 14 trạm y tế xã và thị trấn, cùng với 1 đội y tế dự phòng.
Dân số
Năm 2020, huyện Cam Lâm có tổng dân số trung bình là 110.650 người, chủ yếu tập trung tại khu vực đồng bằng, với tỷ lệ dân số đô thị là 15,5% và dân số nông thôn là 84,5%. Mật độ dân số bình quân đạt 202 người/km². Trong giai đoạn 2016 – 2021, tốc độ tăng dân số trung bình là 0,83%/năm, trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên là 0,95%/năm và giảm cơ học là -0,12%/năm.
Văn hóa - du lịch
Văn hóa
Về văn hóa, huyện có các công trình cấp huyện như Trung tâm văn hóa thể thao, Nhà văn hóa thiếu nhi, Đài tưởng niệm và Đài truyền thanh tại thị trấn Cam Đức. Các công trình cấp xã bao gồm: 7 Nhà văn hóa xã (tại Cam Hòa, Cam Tân, Cam Hải Tây, Cam Hải Đông, Cam Hiệp Bắc, Cam Hiệp Nam, Cam An Bắc); 2 Thư viện (tại Cam Hiệp Nam và Cam An Bắc); 67 Nhà văn hóa thôn, tổ dân phố và 14 Bưu điện văn hóa xã.
Thể thao: Huyện có các cơ sở thể thao đa dạng, bao gồm sân vận động cấp huyện, sân tennis, và sân luyện tập thể thao hàng ngày cho người dân. Có 3 nhà tập luyện và thi đấu, cùng với 1 hệ thống sân tập ngoài trời. Cấp xã có 11 sân thể thao đa năng tại các xã như Cam Đức, Cam Hòa, Cam Tân, Cam Hải Tây, Cam Hải Đông, Cam Hiệp Bắc, Cam Hiệp Nam, Cam An Bắc, Cam Phước Tây và 53 khu thể thao tại thôn, tổ dân phố.
Di tích lịch sử
Huyện Cam Lâm sở hữu 28 di tích, trong đó có 2 di tích cấp quốc gia: Chùa Linh Sơn và Mộ Yersin tại xã Suối Cát. Bảy di tích cấp tỉnh bao gồm: Đình Cửu Lợi và Đình Lập Định tại xã Cam Hòa; Đình Khánh Thành và Miếu Bà Thiên Y A Na tại xã Suối Cát; Chùa Thanh Triều và Đình Thủy Triều tại xã Cam Hải Đông; Đình Vinh Bình tại xã Cam Tân. Một di tích đã được đưa vào danh mục: Sân bay Tà Nỉa tại xã Cam Phước Tây, theo Quyết định số 2228/QĐ-UBND ngày 06/8/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa. Di chỉ Văn Tứ Đông cũng nằm trong danh sách di tích của huyện.
Du lịch
Huyện Cam Lâm nổi tiếng với nhiều cảnh quan đẹp, đặc biệt là Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh, với bãi biển dài uốn cong, nằm trên trục đường nối giữa thành phố Nha Trang và sân bay Cam Ranh.
Giao thông
Giao thông đường bộ
- Đường cao tốc Nha Trang – Cam Lâm hiện đang triển khai với điểm đầu tại Km 5+783 thuộc xã Diên Thọ, huyện Diên Khánh và điểm cuối tại Km 54+000 thuộc xã Cam Thịnh Tây, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. Tổng chiều dài của dự án là khoảng 49,11 km, trong đó đoạn đi qua huyện Cam Lâm dài khoảng 30 km. Tuyến đường cao tốc này chính thức thông xe vào ngày 19 tháng 5 năm 2023.
- Quốc lộ 1
- Đã được đầu tư và đưa vào sử dụng từ năm 2015 với quy mô: Đoạn ngoài đô thị theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, tốc độ thiết kế Vtk= 80 km/h (TCVN 4054:2005); đoạn qua khu đô thị theo tiêu chuẩn đường phố chính đô thị thứ yếu, tốc độ thiết kế Vtk= 60 km/h (TCXDVN 104:2007). Chiều rộng nền đường khoảng 20,5m (trong khu đô thị là 30m).
- Hiện trạng các đoạn tuyến tránh QL1 qua khu vực nghiên cứu có lộ giới từ 28 – 35m và chất lượng đường đạt tiêu chuẩn tốt.
Đường tỉnh
Trong khu vực nghiên cứu, hầu hết các tuyến đường tỉnh đều bắt đầu từ Quốc lộ 1, một số tuyến đi qua khu vực đô thị như TL.655 và TL.657I – Nguyễn Tất Thành, trong khi một số tuyến khác phải vượt qua địa hình đồi núi quanh co, chủ yếu kết nối với khu vực phía Tây của huyện như TL.656.
- Đường tỉnh ĐT.653C (Hương lộ 39): Tuyến đường kết nối về phía Bắc đi Diên Khánh, có lộ giới từ 9 – 12m, đạt tiêu chuẩn đường cấp V, với chất lượng tốt.
- Đường tỉnh ĐT.656 (Tỉnh lộ 9): Tuyến kết nối từ Quốc lộ 1 đến thị trấn Tô Hạp, huyện Khánh Sơn, nối phía Tây, đi qua khu vực đồi núi quanh co. Đoạn qua đô thị đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, đoạn qua đồi núi đạt tiêu chuẩn đường cấp V, chất lượng đường tương đối tốt.
- Đường ĐT.657I (đường Nguyễn Tất Thành), dài khoảng 15,15 km, đạt tiêu chuẩn đường cấp I và cấp III đồng bằng, chạy dọc bãi dài ở phía Đông của khu vực nghiên cứu, là tuyến đường quan trọng kết nối sân bay Cam Ranh với Nha Trang. Mặc dù không nằm trong thiết kế chính, tuyến đường này rất quan trọng trong việc kết nối khu vực nghiên cứu với các khu vực ngoại vi và liên kết vùng.
- Đường ĐT 657K (tỉnh lộ 3), tuyến kết nối lên khu du lịch Yersin đạt tiêu chuẩn đường cấp V và đi vào thành phố Nha Trang đạt tiêu chuẩn đường cấp III, với chất lượng tốt.
- Tuyến phía Tây: Đường ĐT.65 – 30 (đường Lập Định – Suối Môn), dài khoảng 19,56 km, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV và cấp V đồng bằng.
Giao thông đường thủy nội địa
Trong khu vực nghiên cứu, các luồng tuyến đường thủy nội địa chủ yếu là các bến thuyền nhỏ phục vụ cho hoạt động du lịch.
Đường sắt
Tuyến đường sắt Bắc Nam đi qua huyện Cam Lâm dài khoảng 30 km với khổ đường 1m, có một ga dọc tuyến là ga Hòa Tân. Tuy nhiên, khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa còn thấp và không ổn định, với năng lực thông qua 6 đôi tàu khách và 7 đôi tàu hàng mỗi ngày đêm.
Đường hàng không
Khu vực nghiên cứu nằm gần sân bay quốc tế Cam Ranh và có thể dễ dàng tiếp cận từ sân bay qua hai hướng chính: tuyến quốc lộ 1 và trục đường Nguyễn Tất Thành (TL.656).
Xã, thị trấn thuộc huyện Cam Lâm |
---|
Đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh Khánh Hòa |
---|