Đề bài: Cảm nhận về hai khổ đầu của bài Ánh Trăng
I. Tóm tắt chi tiết
II. Văn bản mẫu
Nhận định cá nhân về hai khổ đầu của bài thơ Ánh Trăng
I. Phân tích hai khổ đầu của bài Ánh Trăng
1. Giới thiệu
- Tổng quan về bài thơ Ánh Trăng
- Hai khổ đầu của bài thơ mang lại hình ảnh cổ điển của vầng trăng.
2. Phần thân bài:
- Trong phần này, vầng trăng là tâm điểm của bài thơ.
- Hai khổ đầu miêu tả mối quan hệ thân thiết giữa con người và vầng trăng từ thời niên thiếu đến thời chiến tranh.
- Hình ảnh 'trần trụi ... cây cỏ' tạo cảm giác gần gũi, thân thuộc với vầng trăng, như hơi thở tự nhiên, không có khoảng cách.
- Nhà thơ tạo dựng hình ảnh vầng trăng như một nhân vật trữ tình, là người bạn chứng kiến mọi biến cố từ thuở thơ ấu đến thời gian chiến đấu.
=> Vầng trăng không chỉ là người bạn mà còn là biểu tượng của quá khứ, nhấn mạnh sự quan trọng của việc nhớ lại những kí ức xưa. => Nguyễn Duy muốn nhắc nhở chúng ta không được quên đi nguồn gốc, phải sống theo triết lý 'uống nước nhớ nguồn'.
3. Phần kết bài:
- Đề cao lại triết lý mà Nguyễn Duy muốn truyền đạt.
II. Ví dụ văn mẫu Về cảm nhận của tôi về hai khổ đầu của bài Ánh Trăng
Từ xa xưa, ánh trăng luôn là nguồn cảm hứng bất tận cho các nhà văn, nhà thơ để sáng tạo ra những tác phẩm vĩ đại. Ánh trăng được coi như là người bạn, là người yêu thương, là tri kỉ của họ. Như Bác Hồ của chúng ta, Người cũng say mê ánh trăng, vầng trăng ấy với biết bao bài thơ về trăng như Vọng nguyệt, Rằm tháng Giêng, ... Và Nguyễn Duy cũng là một người yêu trăng như hàng ngàn thi sĩ khác, nhưng ánh trăng đó với ông mang thêm một ý nghĩa mới, không chỉ là bạn, là tri kỷ, ánh trăng đó còn là biểu tượng của quá khứ, của tuổi thơ, của những năm tháng hào hùng của dân tộc. Ông đã thể hiện điều đó qua hai khổ thơ đầu của bài thơ Ánh Trăng của mình:
'Khi còn nhỏ sống bên đồng
Bên sông rồi bên biển
Trong thời chiến tranh ở rừng
Vầng trăng trở thành tri kỷ
Gắn bó với thiên nhiên
Hồn nhiên như cây cỏ
Ngỡ không bao giờ quên
Vầng trăng ấy là biểu tượng của tình nghĩa'
Trong lời thơ này, không có sự phô trương, không có sự cầu kỳ, mà chỉ đơn giản, mộc mạc như câu chuyện ngày xưa đang được kể. Với bốn câu thơ ngắn gọn, Nguyễn Duy đã vẽ lên cuộc sống của một con người từ thời thơ ấu đến khi trưởng thành. Không có sự lạc hậu, nhưng người đọc lại cảm nhận được dấu vết của thời gian từ 'lúc còn nhỏ' - thời thơ ấu, đến 'thời chiến tranh' - khi trở thành người lớn. Và trong suốt quãng thời gian đó, ánh trăng luôn là điểm tâm trích yếu, là hình ảnh không thể thiếu đi cùng con người. Từ 'lúc còn nhỏ' như là một lời nhấn mạnh về quá khứ đã xa xôi nhưng vẫn còn hiện hữu trong tâm trí của nhà thơ. Đó là sự hồi tưởng về những ngày tháng xưa, đem lại những hình ảnh không thể nào quên từ thời thơ ấu, cho đến khi phục vụ bên đồng đội, ánh trăng vẫn luôn ở bên cạnh nhà thơ. Không gian được mở ra từ 'đồng' đến 'sông' rồi đến 'biển' theo thứ tự, thể hiện quá trình trưởng thành từ nhỏ đến lớn của nhà thơ, từ quê hương mở ra cả nước.
Khi còn nhỏ, ánh trăng luôn chơi cùng con người. Sau này, trong chiến trường, 'vầng trăng trở thành tri kỷ' bởi nó luôn ở bên cạnh, chia sẻ những khoảnh khắc gian khổ trong thời gian chiến tranh, cùng nhau nghỉ ngơi dọc đường. Như Chính Hữu cũng đã nhắc đến vầng trăng trong tác phẩm 'Đồng chí' của mình:
'Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo'.
Vâng, ánh trăng ấy, vầng trăng ấy gắn bó với con người một cách sâu sắc, gần gũi, chân thành biết bao! Nó là chứng nhân cho tất cả những năm tháng khó khăn, vất vả của con người.
Có vầng trăng ấy, đã gắn kết với con người như một phần tự nhiên, gần gũi như hơi thở, không còn cách xa:
' Trần trụi với thiên nhiên
Hồn nhiên như cây cỏ'
Nhà thơ đã nghĩ rằng vầng trăng ấy đã trở thành một người bạn thân thiết, không bao giờ có thể quên. Vầng trăng ở đây được nhân hóa thành một con người, một nhân vật đầy cảm xúc, một tri kỷ đã đi cùng suốt những năm tháng tuổi thơ và những kỳ chiến đấu khốc liệt. Nhà thơ đã ước chừng sẽ không bao giờ quên được:
'Ngỡ chẳng bao giờ quên
Cái vầng trăng tình nghĩa'
Bởi nó đã quá gắn bó, quá trung thành với con người. Nhà thơ nhấn mạnh hai từ 'tình nghĩa' như là sự gắn kết, là sự hiện diện của tình cảm qua nhiều năm tháng giữa con người.
Ánh trăng ở đây không chỉ là một người bạn tri kỷ nữa, nó còn là chứng nhân của những năm tháng của con người, là biểu tượng của quá khứ. Con người có thể sống ở hiện tại, nhưng không thể quên đi quá khứ đã từng đau khổ vượt qua. Đây là bài học mà tác giả Nguyễn Duy muốn truyền đạt qua hai khổ đầu của bài thơ Ánh trăng này.
Thể thơ năm chữ được sắp xếp một cách nhẹ nhàng, uyển chuyển, không có chữ hoa ở đầu mỗi dòng thơ, bởi với mỗi khổ thơ, Nguyễn Duy đều kể một câu chuyện về ánh trăng mà ông đã gắn bó. Sử dụng các kỹ thuật nhân hóa, so sánh, Nguyễn Duy muốn làm nổi bật ý nghĩa của vầng trăng, nó là một người bạn, là một chứng nhân cho quá trình trưởng thành của con người, cho những năm tháng gian khổ trong thời chiến tranh trong quá khứ.
Ánh trăng ở đây không chỉ là ánh trăng nữa mà còn là biểu tượng của quá khứ, của những năm tháng đã từng đi qua cùng nhau. Qua hai khổ thơ này, Nguyễn Duy không chỉ viết về ánh trăng mà còn muốn nhắc nhở chúng ta một bài học: không được quên đi quá khứ, phải sống chân thành, trung thành với những gì đã từng có, đúng với triết lý mà cha ông từng nói 'ăn quả nhớ kẻ trồng cây'.
""""-KẾT THÚC""""-
Mô tả cuối: Nguyễn Duy đã để lại cho chúng ta một bài học sâu sắc về đạo lý 'Uống nước nhớ nguồn của dân tộc'. Hãy cùng tìm hiểu và suy ngẫm về bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy để thấu hiểu sâu hơn về thông điệp này.