Cẩm | |
---|---|
Lá và hoa của cây cẩm | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Eudicots |
nhánh: | Asterids |
Bộ: | Lamiales |
Họ: | Acanthaceae |
Phân họ:
|
Acanthoideae |
Tông: | Justicieae |
Chi: | Dicliptera |
Loài: | D. tinctoria
|
Danh pháp hai phần | |
Dicliptera tinctoria (Nees) Kostel. | |
Các đồng nghĩa | |
Danh sách |
Cẩm hay cẩm tím, một vài vùng còn gọi là kim lông, danh pháp hai phần: Dicliptera tinctoria, là một loài trong họ Acanthaceae (trước đây được mô tả ở đây là danh pháp đồng nghĩa của Peristrophe bivalvis ( L. ) Merr. và P. roxburghiana). Cây là loài bản địa của Đông, Đông Nam và Nam châu Á từ miền nam Assam đến Sri Lanka và về phía đông đến Đông Nam Á lục địa, Java, miền nam Trung Quốc và Đài Loan.
Mô tả
Đây là loại cây thân thảo lâu năm cao đến 0,3–1 m. Lá có hình mác đến hình trứng nhọn, dài 20–75 mm và rộng 10–35 mm. Hoa có hai thùy, trục dài đến 50 mm; có màu từ tím sáng đến tím đỏ.
Công dụng
Lá lá cẩm có hương vị nhẹ nhàng, mang lại cảm giác mát mẻ và giúp làm dịu các triệu chứng nhiệt miệng và khản giọng. Kết hợp với các loại thuốc khác, lá cẩm cũng có thể giúp giảm ho và làm dịu các vấn đề về viêm phế quản, tiêu chảy và chấn thương cơ xương.
Ở một số vùng miền, lá cẩm được sử dụng để nhuộm màu thực phẩm và là nguyên liệu chế biến cho nhiều món ăn vì tính an toàn cao. Ví dụ như xôi lá cẩm và bánh tét lá cẩm rất phổ biến ở Việt Nam.