1. Khám phá về Can Chi
Đây là các thuật ngữ phổ biến và thân thuộc với người Á Đông, thường được sử dụng trong việc tính toán lịch pháp và các lĩnh vực học thuật khác.
1.1 Thập Thiên Can
Thập Thiên Can (hay 10 Thiên Can) bao gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
Ý nghĩa 10 Thiên Can:
- Giáp: Đại diện cho sự mở ra, biểu hiện cho sự sống mới được khởi đầu.
- Ất: Tượng trưng cho sự kéo dài, biểu hiện cho quá trình sinh trưởng và phát triển của vạn vật.
- Bính: Đại diện cho sự bùng nổ, biểu hiện khi vạn vật bắt đầu hiện ra trên mặt đất.
- Đinh: Tượng trưng cho sự mạnh mẽ, biểu hiện cho giai đoạn phát triển mạnh mẽ của vạn vật.
- Mậu: Đại diện cho sự rộng lớn, biểu hiện khi vạn vật bắt đầu phát triển mạnh mẽ và xanh tốt.
- Kỷ: Tượng trưng cho sự ghi nhớ, biểu hiện cho giai đoạn vạn vật bắt đầu hình thành và phân biệt rõ ràng.
- Canh: Đại diện cho sự chắc chắn, biểu hiện khi vạn vật bắt đầu mang lại kết quả.
- Tân: Tượng trưng cho sự mới mẻ, biểu hiện cho giai đoạn thu hoạch của vạn vật.
- Nhâm: Đại diện cho sự gánh vác, biểu hiện cho sức sống và năng lượng nuôi dưỡng vạn vật.
- Quý: Tượng trưng cho sự đo lường, biểu hiện khi vạn vật đã có thể đo lường và định lượng được.
- Giáp hợp Kỷ, khắc Canh
- Ất hợp Canh, khắc Tân
- Bính hợp Tân, khắc Nhâm
- Đinh hợp Nhâm, khắc Quý
- Mậu hợp Quý, khắc Giáp
- Kỷ hợp Giáp, khắc Ất
- Canh hợp Ất, khắc Bính
- Tân hợp Bính, khắc Đinh
- Nhâm hợp Đinh, khắc Mậu
- Quý hợp Mậu, khắc Kỷ
1.2 Thập nhị Địa chi
Thập nhị Địa Chi (hay 12 Địa Chi) bao gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Ý nghĩa 12 Địa chi:
- Tý: Biểu hiện cho sự nuôi dưỡng và tu bổ, là thời điểm mà vạn vật bắt đầu nảy nở nhờ dương khí.
- Sửu: Đại diện cho sự liên kết và kết lại, là giai đoạn mầm non tiếp tục phát triển.
- Dần: Tượng trưng cho sự thay đổi và dẫn dắt, là lúc các mầm non bắt đầu vươn lên khỏi mặt đất.
- Mão: Biểu hiện cho sự đội và tụ tập, là khi tất cả vạn vật đã nở ra khỏi mặt đất để phát triển.
- Thìn: Đại diện cho sự rung chuyển và phát triển, là giai đoạn phát triển của vạn vật sau khi trải qua biến động.
- Tị: Biểu hiện cho sự khởi đầu và bắt đầu, là lúc mà vạn vật đã có sự khởi đầu.
- Ngọ: Tượng trưng cho sự phát triển và bắt đầu mọc cành lá, khiến vạn vật trở nên sống động hơn.
- Mùi: Biểu hiện cho sự gặp trở ngại và khó khăn, là lúc khí âm bắt đầu hiện hữu, làm yếu đi quá trình phát triển của vạn vật.
- Thân: Tượng trưng cho sự trưởng thành và phát triển của vạn vật.
- Dậu: Biểu hiện cho sự già cỗi và suy tàn, là lúc vạn vật đã đạt đến giai đoạn cuối cùng của sự phát triển.
- Tuất: Đại diện cho sự diệt vong và suy yếu, là khi mà vạn vật sẽ trải qua quá trình suy tàn và diệt vong.
- Hợi: Tượng trưng cho sự hạt giống và bắt đầu mới, là lúc vạn vật trở về trạng thái ban đầu của sự sống.
- Quan hệ Tam Hợp (Tốt): Thân - Tý - Thìn, Dần - Ngọ - Tuất, Tị - Sửu - Dậu, Hợi - Mão - Mùi.
- Quan hệ Lục Hợp (Nhị hợp - Tốt): Tý Sửu, Dần Hợi, Mão Tuất, Thìn Dậu, Tị Thân, Ngọ Mùi.
- Quan hệ Tứ hành xung (Xấu): Tý - Ngọ - Mão - Dậu, Dần - Thân - Tị - Hợi, Thìn - Tuất - Sửu - Mùi. Trong đó có các cặp Tương xung (còn gọi là Lục Xung, rất xung, Xấu): Tý xung Ngọ, Sửu xung Mùi, Dần xung Thân, Mão xung Dậu, Thìn xung Tuất, Tị xung Hợi.
- Quan hệ Tương Hại (Xấu): Tý - Mùi, Sửu - Ngọ, Dần - Tị, Mão - Thìn, Thân - Hợi, Dậu - Tuất.
- Quan hệ Tương Phá (Xấu): Tý - Dậu, Mão - Ngọ, Sửu - Thìn, Thân - Tị, Mùi - Tuất.
- Quan hệ Tương hình (Xấu): Dần, Tị, Thân - Hình hại vô ơn; Sửu, Mùi, Tuất - Hình hại đặc quyền; Tý, Mão - Hình hại vô lễ.
- Quan hệ Tự hình (Xấu): Thìn - Thìn, Dậu - Dậu, Ngọ - Ngọ, Hợi - Hợi.

2. Cơ sở hình thành Can, Chi
Trong Sử Kí Luật Thư đã ghi chép lại ý nghĩa cũng như nguyên tắc hoạt động của 10 Thiên Can và 12 Địa Chi, từ đó hình thành và phát triển ra Can Chi như chúng ta biết ngày nay.
Chi tiết xem tại bài viết:
2. Nguyên tắc phối hợp Can và Chi
Chi/Can | Giáp | Bính | Mậu | Canh | Nhâm |
Tý | Giáp Tý | Bính Tý | Mậu Tý | Canh Tý | Nhâm Tý |
Dần | Giáp Dần | Bính Dần | Mậu Dần | Canh Dần | Nhâm Dần |
Thìn | Giáp Thìn | Bính Thìn | Mậu Thìn | Canh Thìn | Nhâm Thìn |
Ngọ | Giáp Ngọ | Bính Ngọ | Mậu Ngọ | Canh Ngọ | Nhâm Ngọ |
Thân | Giáp Thân | Bính Thân | Mậu Thân | Canh Thân | Nhâm Thân |
Tuất | Giáp Tuất | Bính Tuất | Mậu Tuất | Canh Tuất | Nhâm Tuất |
Chi/Can | Ất | Đinh | Kỷ |
Tân | Quý |
Sửu | Ất Sửu | Đinh Sửu | Kỷ Sửu | Tân Sửu | Quý Sửu |
Mão | Ất Mão | Đinh Mão | Kỷ Mão | Tân Mão | Quý Mão |
Tị | Ất Tị | Đinh Tị | Kỷ Tị | Tân Tị | Quý Tị |
Mùi | Ất Mùi | Đinh Mùi | Kỷ Mùi | Tân Mùi | Quý Mùi |
Dậu | Ất Dậu | Đinh Dậu | Kỷ Dậu | Tân Dậu | Quý Dậu |
Hợi | Ất Hợi | Đinh Hợi | Kỷ Hợi | Tân Hợi | Quý Hợi |
Như vậy, tổng cộng có 60 cách kết hợp giữa Thiên Can và Địa Chi, được biết đến với tên gọi là Lục thập hoa giáp hay Lục thập Giáp Tý (khi kết hợp chữ đầu tiên của Thiên Can và Địa Chi).
3. Can và Chi đại diện cho những khía cạnh nào?
Thiên Can | Địa Chi | Âm dương | Ngũ hành | Màu sắc đại diện | Phương vị | Mùa vượng |
Giáp | Dần | Dương | Mộc | Xanh | Đông | Xuân |
Ất | Mão | Âm | ||||
Bính | Tị | Âm | Hỏa | Đỏ | Nam | Hạ |
Đinh | Ngọ | Dương | ||||
Mậu | Thìn, Tuất | Dương | Thổ | Vàng | Ở giữa | Tháng cuối mùa |
Kỷ | Sửu, Mùi | Âm | ||||
Canh | Thân | Dương | Kim | Trắng | Tây | Thu |
Tân | Dậu | Âm | ||||
Nhâm | Hợi | Âm | Thủy | Đen | Bắc | Đông |
Quý | Tý | Dương |
Thiên Can và Địa Chi còn đại diện cho các bộ phận cơ thể người và các nghề nghiệp khác nhau:
Thiên Can và Địa Chi | Bộ phận cơ thể | Nghề nghiệp |
Thiên Can Giáp, Ất và Địa Chi Dần, Mão thuộc Mộc | Gan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay,… | Các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, đóng thuyền, làm vườn, trồng cây cảnh hoặc sản xuất trang phục, nghề dệt… |
Thiên Can Bính, Đinh và Địa Chi Tị, Ngọ thuộc Hỏa | Tim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt,… | Các nghề nhiệt năng, quang học, xăng dầu, các sản phẩm đồ điện, cao su, hóa học, luyện kim… |
Thiên Can Mậu, Kỷ và Địa Chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ | Dạ dày, lá lách, ruột già, bụng, ngực, tỳ vị, sườn,… | Các nghề nông nghiệp, chăn nuôi, khai hoang, các công việc giao dịch về đất đai, buôn bán bất động sản, nghề sản xuất phân bón, thức ăn cho gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng,… |
Thiên Can Canh, Tân và Địa Chi Thân, Dậu thuộc Kim | Phổi, gân, bắp, ngực, khí quản... | Các nghề khai thác và buôn bán vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, sản xuất máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông,… |
Thiên Can Nhâm, Quý và Địa Chi Hợi, Tý thuộc Thủy | Thận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa,… | Các nghề liên quan đến nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa mỹ phẩm, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy hải sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán,…. |
4. Cách kết hợp Can Chi vào 12 cung tử vi

5. Phương pháp tính Can Chi trên bàn tay
Giáp = 4, Ất = 5, Bính = 6, Đinh = 7, Mậu = 8, Kỷ = 9, Canh = 0, Tân = 1, Nhâm = 2, Quý = 3.
Cung bắt đầu từ năm 1900 đến 1999 là Tý
Cung bắt đầu từ năm 2000 đến 2099 là Thìn
Nếu 2 chữ số cuối cùng của năm lớn hơn bội số của 12 thì ta đếm thuận, còn nếu 2 chữ số cuối cùng của năm nhỏ hơn bội số của 12 thì ta đếm nghịch.
6. Cách tính mệnh Ngũ hành theo năm sinh
Mệnh Ngũ hành = Can + Chi, trong đó, giá trị của Can được quy đổi như sau:
Tý, Sửu, Ngọ, Mùi = 0
Để biết chi tiết về cách nhẩm mệnh Ngũ hành, xem tại bài viết:
7. Cách tính can giờ qua can ngày
Can Giờ/Can Ngày | Giáp - Kỷ | Ất - Canh | Bính - Tân | Đinh - Nhâm | Mậu - Quý |
Tý (23h-1h) | Giáp Tý | Bính Tý | Mậu Tý | Canh Tý | Nhâm Tý |
Sửu (1h-3h) | Ất Sửu | Đinh Sửu | Kỷ Sửu | Tân Sửu | Quý Sửu |
Dần (3h-5h) | Bính Dần | Mậu Dần | Canh Dần | Nhâm Dần | Giáp Dần |
Mão (5h-7h) | Đinh Mão | Kỷ Mão | Tân Mão | Quý Mão | Ất Mão |
Thìn (7h-9h) | Mậu Thìn | Canh Thìn | Nhâm Thìn | Giáp Thìn | Bính Thìn |
Tị (9h-11h) | Kỷ Tị | Tân Tị | Quý Tị | Ất Tị | Đinh Tị |
Ngọ (11h-13h) | Canh Ngọ | Nhâm Ngọ | Giáp Ngọ | Bính Ngọ | Mậu Ngọ |
Mùi (13h-15h) | Tân Mùi | Quý Mùi | Ất Mùi | Đinh Mùi | Kỷ Mùi |
Thân (15h-17h) | Nhâm Thân | Giáp Thân | Bính Thân | Mậu Thân | Canh Thân |
Dậu (17h-19h) | Quý Dậu | Ất Dậu | Đinh Dậu | Kỷ Dậu | Tân Dậu |
Tuất (19h-21h) | Giáp Tuất | Bính Tuất | Mậu Tuất | Canh Tuất | Nhâm Tuất |
Hợi (21h-23h) | Ất Hợi | Đinh Hợi | Kỷ Hợi | Tân Hợi | Quý Hợi |
8. Ứng dụng của Thiên Can và Địa Chi
8.1 Ứng dụng thần kỳ của Thiên Can trong việc đoán vận mệnh
- Giáp (Mộc) thuộc Dương: Có tính cách mạnh mẽ, kỷ luật.
- Ất (Mộc) thuộc Âm: Tính cách thận trọng và kiên trì.
- Bính (Hỏa) thuộc Dương: Nhiệt tình, hào phóng nhưng có thể nông cạn.
- Đinh (Hỏa) thuộc Âm: Kiên nhẫn bên trong, ngoại hình trầm lặng.
- Mậu (Thổ) thuộc Dương: Hòa nhã, nhưng thiếu chính kiến.
- Kỷ (Thổ) thuộc Âm: Cẩn thận, tỉ mỉ nhưng không rộng lượng.
- Canh (Kim) thuộc Dương: Tài năng, phù hợp với nghệ thuật hoặc kinh doanh.
- Tân (Kim) thuộc Âm: Kiên nhẫn nhưng cũng cứng đầu.
- Nhâm (Thủy) thuộc Dương: Khoan dung nhưng ỷ lại, chậm chạp.
- Quý (Thủy) thuộc Âm: Trung thực, không chùn bước trước khó khăn.
8.2 Ứng dụng của Địa Chi trong việc xác định tháng âm
- Tháng 1 – Tháng Dần
- Tháng 2 – Tháng Mão
- Tháng 3 – Tháng Thìn
- Tháng 4 – Tháng Tỵ
- Tháng 5 – Tháng Ngọ
- Tháng 6 – Tháng Mùi
- Tháng 7 – Tháng Thân
- Tháng 8 – Tháng Dậu
- Tháng 9 – Tháng Tuất
- Tháng 10 – Tháng Hợi
- Tháng 11 – Tháng Tý
- Tháng 12 – Tháng Sửu
Đặc biệt lưu ý:
- Dần, Mão, Thìn trong lịch âm là tháng 1, 2, 3 - mùa Xuân, thời kỳ sinh sôi, nảy mầm, được gọi là Tam hợp Mộc cục.
- Tỵ, Ngọ, Mùi trong âm lịch là tháng 4, 5, 6 - mùa Hạ, thời điểm tươi tốt, nóng bức, gọi là Tam hợp Hỏa cục.
- Thân, Dậu, Tuất theo lịch âm là tháng 7, 8, 9 - mùa Thu, thời kỳ xơ xác, tiêu điều, gọi là Tam hợp Kim cục.
- Hợi, Tý, Sửu theo âm lịch là tháng 10, 11, 12 - mùa Đông, thời kỳ cất chứa, băng tuyết phủ kín, gọi là Tam hợp Thủy cục.
8.3 Sử dụng Can và Chi để xác định giờ âm lịch
- Giờ Tý (23h-1h): Chuột tìm kiếm thức ăn
- Giờ Sửu (1h-3h): Trâu nhai lại thức ăn
- Giờ Dần (3h-5h): Hổ trở về hang sau săn mồi
- Giờ Mão (5h-7h): Mèo nghỉ ngơi sau khi bắt chuột
- Giờ Thìn (7h-9h): Rồng là biểu tượng của sự làm việc năng suất
- Giờ Tỵ (9h-11h): Rắn ẩn mình trong hang
- Giờ Ngọ (11h-1h): Ngựa vận chuyển hàng hóa
- Giờ Mùi (13h-15h): Dê ăn cỏ
- Giờ Thân (15h-17h): Khỉ về hang sau khi kiếm ăn
- Giờ Dậu (17h-19h): Gà về chuồng
- Giờ Tuất (19h-21h): Chó sủa nhiều nhất trong ngày
- Giờ Hợi (21h-23h): Lợn bắt đầu ngủ