Lỗi thay đổi kết cấu xe là một vấn đề khá phổ biến, nhưng nếu không nắm vững các quy định pháp lý và thủ tục hành chính, bạn có thể dễ dàng mắc phải sai lầm này.
Vậy cần thực hiện thủ tục xin cấp phép từ các cơ quan chức năng như thế nào để tránh gặp phải lỗi thay đổi kết cấu xe? Cùng Mytour tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây nhé!
Khái niệm lỗi thay đổi kết cấu xe là gì?
Mặc dù Luật Giao thông đường bộ chưa đưa ra định nghĩa chi tiết về việc thay đổi kết cấu phương tiện, nhưng các quy định xử phạt hành chính liên quan đến vấn đề này sẽ giúp xác định rõ các trường hợp thay đổi kết cấu xe bị coi là vi phạm.
Tuy nhiên, theo cách đơn giản nhất, việc thay đổi kết cấu xe là hành động chủ xe tự ý can thiệp vào cấu tạo, hình dáng xe để xe trở nên đẹp mắt, độc đáo hơn hoặc tạo cảm giác thoải mái hơn, mà chưa được sự chấp thuận từ cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Thay đổi kết cấu xe là một vấn đề nhạy cảm, dễ bị hiểu nhầm với các hành động như lắp thêm phụ kiện, bảo dưỡng hay sửa chữa xe. Chính vì vậy, mỗi chủ xe cần trang bị thêm kiến thức pháp lý để tránh vi phạm lỗi này.

Liệu có được phép thay đổi kết cấu xe hay không?
Theo Khoản 1 Điều 55 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, bảo dưỡng hoặc nhập khẩu các phương tiện cơ giới tham gia giao thông phải tuân thủ các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do nhà nước quy định.
Mỗi phương tiện khi sản xuất và tham gia giao thông phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu pháp lý do nhà nước ban hành và được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Lưu ý rằng, theo Khoản 2 Điều 55 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, chủ phương tiện không được phép tự ý thay đổi kết cấu, tổng thành hay hệ thống của xe nếu không đúng với thiết kế ban đầu của nhà sản xuất hoặc các cải tạo đã được các cơ quan chức năng phê duyệt.
Dựa trên các quy định này, chủ phương tiện không được phép thay đổi kết cấu xe nếu không có sự chấp thuận của cơ quan chức năng và không đúng với thiết kế ban đầu của xe.

Mức phạt khi thay đổi kết cấu xe là bao nhiêu?
Mức phạt đối với lỗi thay đổi kết cấu xe được quy định theo các khung hình phạt khác nhau, tùy thuộc vào mức độ thay đổi kết cấu, loại phương tiện, cũng như đối tượng sở hữu phương tiện. Dưới đây là một số trường hợp vi phạm và mức phạt tương ứng đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Đối với xe mô tô, xe máy
Xe mô tô và xe gắn máy là phương tiện phổ biến nhất ở Việt Nam và cũng là loại phương tiện hay vi phạm lỗi thay đổi kết cấu xe. Dưới đây là mức phạt áp dụng cho các trường hợp vi phạm liên quan đến loại phương tiện này:
Mức phạt đối với cá nhân có hành vi thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe mô tô, xe gắn máy hay các phương tiện tương tự trái với Giấy đăng ký xe sẽ dao động từ 300.000 đến 400.000 đồng, và đối với tổ chức sở hữu phương tiện, mức phạt là từ 600.000 đến 800.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân và tổ chức vi phạm còn phải khôi phục lại nhãn hiệu và màu sơn ban đầu đã được cấp phép trong Giấy đăng ký xe.
Mức phạt từ 800.000 đến 2.000.000 đồng áp dụng cho cá nhân và từ 1.600.000 đến 4.000.000 đồng đối với các tổ chức là chủ sở hữu xe mô tô, xe gắn máy hay các phương tiện tương tự có hành vi vi phạm một trong các lỗi sau:
- Tự ý sửa đổi, cắt, đục lại số khung, số máy của phương tiện;
- Sửa chữa, tẩy xóa hoặc làm giả hồ sơ đăng ký xe;
- Tự ý thay đổi kích thước khung, động cơ, hình dáng và các đặc tính kỹ thuật của xe;
- Khai báo sai sự thật hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo để yêu cầu cấp lại biển số và Giấy đăng ký xe.
Các trường hợp vi phạm quy định về tham gia giao thông với xe mô tô, xe gắn máy, xe tương tự (kể cả xe máy điện) sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đến 1.000.000 đồng nếu điều khiển xe trái quy định hoặc không tuân thủ quy chuẩn của phương tiện khi tham gia giao thông.
Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu, tạm giữ phương tiện và Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.

Đối với xe ô tô
Cá nhân sẽ bị phạt từ 300.000 đến 400.000 đồng, và các tổ chức sở hữu xe ô tô, xe máy kéo, xe máy chuyên dụng hay các phương tiện tương tự sẽ bị phạt từ 600.000 đến 800.000 đồng nếu vi phạm một trong những lỗi sau đây:
- Lắp đặt kính chắn gió hoặc kính cửa xe không phải loại kính an toàn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Tự ý thay đổi màu sơn của xe, không đúng với màu sơn ghi trong giấy đăng ký xe;
- Không thực hiện thủ tục thông báo hoặc đăng ký với cơ quan đăng ký xe trước khi thực hiện việc cải tạo xe.
Mức phạt đối với các cá nhân từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng, và từ 4.000.000 đến 8.000.000 đồng đối với các tổ chức sở hữu xe ô tô, xe máy kéo, xe máy chuyên dụng và các phương tiện tương tự ô tô nếu vi phạm một trong các hành vi sau:
- Tự ý cắt, hàn, đục hoặc gắn lại số khung, số máy của xe;
- Cho xe ô tô đã bị can thiệp số khung, số máy tham gia giao thông trái quy định;
- Sửa chữa, tẩy xóa hoặc làm giả hồ sơ đăng ký xe;
- Tự thay đổi kích thước, hình dáng, đặc tính, hoặc cấu tạo của xe mà không đúng với thiết kế ban đầu.
Mức phạt từ 8.000.000 đến 10.000.000 đồng đối với các cá nhân, từ 12.000.000 đến 16.000.000 đồng đối với các tổ chức sở hữu xe ô tô, xe máy kéo, xe máy chuyên dụng và các phương tiện tương tự ô tô, khi thực hiện các hành vi vi phạm dưới đây:
- Tự sửa chữa, thay đổi kết cấu, tổng thành của khung xe, động cơ, hệ thống truyền động, phanh, hay chuyển động, mà không tuân thủ thiết kế của nhà sản xuất hoặc tiêu chuẩn được cơ quan chức năng phê duyệt;
- Thực hiện thay đổi hoặc sửa chữa tính năng hoạt động của xe mà không được phép.
Lỗi thay đổi kết cấu xe có bị tịch thu phương tiện không?
Ngoài hình phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm các quy định khi tham gia giao thông còn có thể phải chịu thêm một số hình thức xử phạt bổ sung như sau:
- Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
- Phương tiện vi phạm có thể bị tịch thu, và người điều khiển bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng theo điểm b Khoản 3 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Vậy, nếu vi phạm về việc thay đổi kết cấu xe trái phép, ngoài việc bị xử phạt tiền, phương tiện có thể bị tịch thu và người điều khiển bị tước Giấy phép lái xe theo các quy định trên.

Các trường hợp được phép thay đổi kết cấu xe hợp pháp
Dựa trên các quy định đã nêu, không phương tiện nào được phép tự ý thay đổi kết cấu. Tuy nhiên, tùy vào mục đích sử dụng và tính chất công việc, một số loại xe như xe khách, xe kéo, xe cẩu, ô tô hay xe máy có thể được cấp phép thay đổi kết cấu nếu chủ xe thực hiện thủ tục, hồ sơ xin phép với cơ quan chức năng.
Quy trình xin thay đổi kết cấu cho xe ô tô và xe máy
Để tránh vi phạm quy định về thay đổi kết cấu xe, chủ phương tiện tham gia giao thông cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, văn bản xin phép và trình lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Quy trình xin thay đổi kết cấu cho xe
Theo quy định trong Thông tư 85/2014/TT-BGTVT, việc cải tạo và sửa chữa phương tiện giao thông đường bộ phải tuân theo một số thủ tục cụ thể khi thay đổi kết cấu xe, bao gồm các bước sau:
Hồ sơ thiết kế cải tạo xe cơ giới bao gồm:
- Bản thuyết minh kỹ thuật về thiết kế xe cơ giới đường bộ (bản chính) theo quy định tại mục A của Phụ lục I Thông tư 85/2014/TT-BGTVT;
- Bản vẽ kỹ thuật của phương tiện (bản chính) theo quy định tại mục B của Phụ lục I Thông tư 85/2014/TT-BGTVT.
Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế bao gồm:
- Văn bản đề nghị thẩm định thiết kế phương tiện (bản chính) theo mẫu quy định tại Phụ lục III Thông tư 85/2014/TT-BGTVT;
- 04 bộ hồ sơ thiết kế phương tiện cơ giới cải tạo theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 85/2014/TT-BGTVT;
- Tài liệu về thông số kỹ thuật và tính năng của phương tiện cơ giới cải tạo, bao gồm các bản thay thế (có xác nhận của cơ sở thiết kế);
- Bản sao giấy tờ của cơ sở thiết kế, bao gồm: Giấy Đăng ký xe ô tô; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe nhập khẩu; Phiếu sang tên đối với các trường hợp chuyển nhượng xe; hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất thủ tục nhập khẩu đối với xe cơ giới đã qua sử dụng nhưng chưa có biển số đăng ký.
Sau đó, bạn cần nộp bộ hồ sơ thẩm định thiết kế đến cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành xem xét các thành phần có trong hồ sơ. Nếu thiết kế đáp ứng yêu cầu, chứng chỉ thẩm định thiết kế sẽ được cấp trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
Nếu cơ quan chức năng từ chối hồ sơ, họ sẽ thông báo bằng văn bản với lý do rõ ràng trong vòng 22 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định.

Kiểm tra, nghiệm thu xe cơ giới đã cải tạo
Sau khi sửa đổi theo thiết kế đã được thẩm định, phương tiện cần được Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm xe cơ giới kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận sửa đổi. Đặc biệt, trong trường hợp cải tạo, tân trang toàn bộ buồng lái, thân xe và khoang hành khách của xe khách, tổ chức thực hiện cải tạo phải thông báo cho cơ quan chức năng để tiến hành kiểm tra và nghiệm thu trước khi hoàn thiện phương tiện.
Hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới đã cải tạo bao gồm:
- Văn bản yêu cầu nghiệm thu phương tiện cơ giới cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư 85/2014/TT-BGTVT;
- Đối với trường hợp miễn thiết kế theo quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 6 của Thông tư này, cần có bản vẽ tổng thể giai đoạn sau cải tạo do cơ sở cải tạo lập;
- Ảnh tổng thể của phương tiện chụp từ góc khoảng 45 độ ở phía trước và phía sau sau cải tạo, cùng ảnh chụp chi tiết các bộ phận, hệ thống và tổng thành đã cải tạo;
- Biên bản nghiệm thu và xuất xưởng phương tiện cơ giới đã cải tạo;
- Danh sách các tổng thành và hệ thống thay thế mới theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII của Thông tư 85/2014/TT-BGTVT;
- Bản sao tài liệu về thông số kỹ thuật, tính năng của phương tiện cơ giới cải tạo và các tổng thành, hệ thống thay thế, cùng chứng nhận về nguồn gốc xuất xứ của các bộ phận thay thế;
- Giấy chứng nhận về chất lượng và an toàn kỹ thuật đối với các phương tiện đặc biệt như cần cẩu, xitec chở hàng nguy hiểm, xitec chở khí nén và khí hóa lỏng, cũng như các thiết bị chuyên dùng khác theo quy định.

Sau đó, bạn cần nộp một bộ hồ sơ nghiệm thu phương tiện đã cải tạo đến cơ quan kiểm định. Nếu quá trình kiểm tra và nghiệm thu đạt yêu cầu, Giấy chứng nhận cải tạo sẽ được cấp trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi hoàn tất nghiệm thu. Nếu không đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền sẽ gửi thông báo bằng văn bản sau 2 ngày, tính từ thời điểm có kết quả kiểm tra.
Dưới đây là những thông tin quan trọng về lỗi thay đổi kết cấu xe cùng các thủ tục cần thiết để hoàn thiện hồ sơ xin cấp phép thay đổi kết cấu xe. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho bạn trong công việc sau này.
Nếu bạn quan tâm đến xe máy cũ, đừng quên theo dõi Mytour để nhận các thông tin mới nhất và cập nhật các cơ hội tuyệt vời.