
Quẻ Thuần Càn, còn được gọi là quẻ Càn (乾 qián), biểu thị Trời, là quẻ đầu tiên trong Kinh Dịch.
- Nội quái: ☰ (||| 乾 qián) Càn, hay còn gọi là Trời (天).
- Ngoại quái: ☰ (||| 乾 qián) Càn, hay còn gọi là Trời (天).
Theo Phục Hy, quẻ này hoàn toàn mang tính cương quyết và kiên định.
Thoán từ
Thoán từ: Càn: nguyên, hanh, lợi, trinh (乾: 元, 亨, 利, 貞).
Dịch: Quẻ Càn đại diện cho sự khởi đầu lớn, với bốn phẩm chất: Sáng tạo mạnh mẽ (nguyên), thông suốt và thuận tiện (hanh), lợi ích thiết thực (lợi), ngay thẳng và bền vững (trinh).
Chiêm: (đánh giá điềm lành, dữ) ♦ Quẻ này có ba hào tốt, được đánh dấu bằng (o). ♦ Quẻ Bát Thuần Càn là sự kết hợp của hai quái Càn, vì vậy nó mang đặc tính và hình ảnh của quẻ Càn đơn. ♦ Đối với nữ giới, quẻ này cho thấy họ quá dương và cần có sự mềm mại, dịu dàng hơn để tránh khó khăn. ♦ Hươu trên mây, thiên lộc, nhận được phúc lành từ trời. ♦ Mài dũa ngọc, cho thấy sự cần cù học tập để trở thành người có giá trị. ♦ Trăng tròn, ánh sáng chiếu khắp mọi nơi. ♦ Một quan chức đang trèo thang để ngắm trăng, thể hiện sự thăng tiến nhanh chóng. ♦ Nếu bạn đang gặp vấn đề sức khỏe, quẻ này có thể liên quan đến não bộ, phổi hoặc hệ thần kinh. ♦ Quẻ này thuộc về tháng tư, tốt vào mùa xuân và mùa đông, không thuận lợi vào mùa hè.
Hình: Sáu con rồng đang bay trên trời. Lục long ngự thiên.
Tượng: Tính rộng lượng và bao dung.
Khí chất: Linh hoạt và quyền biến
Dáng: Tượng trưng cho con ngựa.
Hào từ
Sơ cửu
Sơ cửu: Rồng ẩn mình chưa lộ diện. 初九。潛龍勿用 。
Giải thích từ:
- Sơ 初 - từ chỉ hào đầu tiên trong mỗi quẻ.
- Cửu 九 – từ chỉ hào dương.
- Tiềm 潛 - có nghĩa là ẩn giấu, chưa hiện ra.
- Long 龍 - con rồng.
- Vật 勿 - có nghĩa là không nên, không được.
- Dụng 用 - chỉ việc sử dụng.
Dịch: Hào 1 dương: Rồng vẫn đang ẩn náu, chưa thể hiện ra để sử dụng.
Cửu nhị
Cửu nhị: Rồng đã hiện diện tại đồng ruộng, gặp gỡ bậc trí thức sẽ mang lại lợi ích. 九二。現龍在田,利見大人。
Giải thích từ:
- Hiện 現 - nghĩa là hiện ra, lộ diện.
- Tại 在 - chỉ vị trí, ở.
- Điền 田 - đồng ruộng, khu đất trồng trọt.
- Kiến 見 – gặp gỡ, gặp mặt.
- Lợi kiến Đại nhân 利見大人 - có nghĩa là việc gặp gỡ người tài giỏi, người thành đạt, có thể mang lại lợi ích cho cả hai bên khi hợp tác.
Dịch: Hào 2 dương: Rồng đã xuất hiện tại cánh đồng, gặp gỡ người tài sẽ mang lại lợi ích.
Cửu tam
Cửu tam: Người quân tử luôn chăm chỉ suốt cả ngày, buổi tối vẫn giữ thái độ cảnh giác như có nguy cơ, nhưng không gặp lỗi lầm. 九三。君子終日乾乾。夕惕若,厲,無咎。
Giải thích từ:
- Càn càn 乾乾 - nghĩa là hăng hái, nỗ lực không ngừng.
- Tịch 夕 – chỉ buổi tối, lúc chiều tà.
- Dịch 惕 – cảm giác lo lắng hoặc sợ hãi. Tịch dịch nhược 夕惕若 – lo lắng vẫn kéo dài đến buổi tối.
- Lệ 厲 – nghĩa là nguy hiểm hoặc khắc nghiệt.
- Vô 無 – không có.
- Cữu 咎 – lỗi lầm.
Giải nghĩa: Người quân tử luôn giữ sự nỗ lực suốt cả ngày và buổi tối vẫn thận trọng như có mối nguy hiểm, nhưng không mắc lỗi nào.
Cửu tứ
Cửu tứ: Rồng có lúc nhảy ra khỏi vực sâu, không gặp lỗi lầm. 九四。或躍在淵,無咎。
Giải thích từ:
- Hoặc 或 – có thể theo cách này hoặc cách khác.
- Dược 躍 – nhảy, bật lên.
- Uyên 淵 – vực sâu, nơi nước sâu.
Dịch: Con rồng có thể lúc thì vươn lên khỏi vực sâu, lúc thì ở yên trong đó, không gặp phải lỗi lầm.
Cửu ngũ
Cửu ngũ: Rồng bay trên trời, việc gặp gỡ đại nhân thì rất thuận lợi. 九五。飛龍在天,利見大人。
Giải thích từ:
- Phi 飛 – bay lên.
Dịch: Rồng đang bay cao trên trời, việc gặp gỡ những người tài đức là rất có lợi.
Giảng: Khổng Tử giải thích rằng: Vạn vật theo quy luật, nước chảy xuống nơi thấp 水流濕 nước luôn tìm nơi trũng, lửa tìm đến chỗ khô 火就燥 lửa luôn đến nơi khô ráo, mây theo rồng 雲從龍 mây đi theo rồng, gió theo hổ 風從虎 gió theo hổ, thánh nhân ra đời vạn vật đều nhìn theo 聖人柞而萬物睹 thánh nhân xuất hiện thì mọi vật đều trông theo. Bản chất gốc trên trời thì có mối liên hệ với cõi trên 本乎天者親上 những vật gốc từ trời thì liên quan đến cõi trên. Bản chất gốc dưới đất thì liên hệ với cõi dưới 本乎地者親下 những vật gốc từ đất thì liên quan đến cõi dưới.
Thượng cửu
Thượng cửu: Rồng bay cao quá mức và cảm thấy hối tiếc. 上九。亢龍有悔。
Giải thích từ:
- Thượng 上 – hào đứng ở vị trí cao nhất.
- Kháng 亢 – đạt đến mức cao nhất, quá mức cần thiết.
- Hối 悔 – cảm giác ân hận.
Dịch: Rồng đã bay lên quá cao và giờ cảm thấy hối tiếc vì điều đó.
Giải thích: Khi đọc hào này, Khổng Tử đã nói: Nếu vị thế cao mà không có quyền lực, địa vị cao mà không có sự ủng hộ của dân, người hiền ở dưới không hỗ trợ, thì hành động sẽ dẫn đến hối tiếc. 子曰:貴而無位,高而無民,賢人在下位而無輔,是以動而有悔也. Tử viết: quý mà không có địa vị, cao mà không có sự ủng hộ của dân, người hiền ở vị trí thấp mà không được hỗ trợ, vì vậy hành động mà có hối tiếc.
Dụng cửu
Dụng cửu: Bầy rồng hiện ra không có đầu, rất tốt. 用九。現群龍無首,吉。
Giải thích từ:
- Quần long 群龍 – một nhóm rồng.
- Thủ 首 – người đứng đầu, thủ lĩnh.
- Cát 吉 – điều tốt đẹp.
- Dụng cửu 用九 – chỉ xuất hiện trong quẻ Càn, trong khi quẻ Khôn có Dụng lục 用六, các quẻ khác không có.
Dịch: Xuất hiện bầy rồng không đầu, điều này là tốt.(o)
Giải thích: Chu Hy giải thích rằng khi gặp quẻ Càn mà tất cả sáu hào dương chuyển thành âm, tức là từ cương trở thành nhu, thì điều đó là tốt. Thánh nhân dùng hình ảnh bầy rồng sáu hào dương không có đầu để diễn tả ý nghĩa này.
Hàn Phi nói: Như mặt trời và mặt trăng chiếu sáng, bốn mùa tuần hoàn, mây và gió thổi, vua không nên để tâm vào những điều nhỏ nhặt, cũng không để điều riêng tư làm hại mình. Hãy dựa vào pháp luật để trị quốc, phân định đúng sai trong khen thưởng và xử phạt, giao phó quyền lực hợp lý.
Khổng Tử giải thích:
- Trong phần giải thích về quẻ:
Càn, Nguyên: Trời rộng lớn và bao la, là nguồn gốc của mọi sự vật, dẫn dắt vạn vật bắt đầu từ khởi nguồn và chi phối toàn bộ thiên hạ.
Hanh: Mây bay và mưa xuống, mọi vật lưu thông và hình thành. Ánh sáng rực rỡ lan tỏa khắp nơi, sáu vị trí hoàn thành, rồng lên trời ngự trị.
Lợi, Trinh: Đạo Càn biến hóa, thể hiện sự chính trực và vận mệnh, duy trì sự hòa hợp và lợi ích, do đó có tính trinh bạch. Phát huy sức mạnh, các quốc gia sẽ được chiếu sáng.
- Trong 'đại tượng truyện':
Trời vận động mạnh mẽ, người quân tử không ngừng nỗ lực và vươn lên.
Thiên hành kiện, quân tử dĩ tự cường bất tức. 象曰:天行健, 君子以自強不息. Thiên 天 – trời. Hành 行 – chuyển động không ngừng, tiến bước. Kiện 健 – khỏe mạnh, mạnh mẽ. Quân tử 君子 – người quân tử. Dĩ 以– dùng. Tự cường 自強– tự rèn luyện. Bất tức 不息– không ngừng nghỉ.
Giải thích: Kiện là sự cứng rắn và vững chắc, mạnh mẽ và khỏe khoắn, không ngừng nghỉ. Tượng của Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh là hình ảnh của vạn vật khởi đầu, trưởng thành, đạt được mục tiêu và chuyển hóa.
- Thiệu Vĩ Hoa, 1995. Chu Dịch với Dự Đoán Học. Mạnh Hà Dịch. Nhà xuất bản Văn hóa. Hà Nội. 496 trang
- Nguyễn Hiến Lê. Kinh Dịch - Đạo của người quân tử
- Nguyễn Quốc Đoan, 1998. Chu Dịch Tường Giải. Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin. Hà Nội. 797 trang
- Vưu Sùng Hoa, 1997. Mai Hoa Dịch Tân Biên. Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin. Hà Nội. 520 trang
- Dương Ngọc Dũng, Lê Anh Minh, 1999. Kinh Dịch và cấu hình tư tưởng Trung Quốc. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội. Hà Nội. 770 trang