
Cánh tay | |
---|---|
Cánh tay trái của nam | |
Chi tiết | |
Động mạch | Động mạch nách |
Tĩnh mạch | Tĩnh mạch nách |
Dây thần kinh | Đám rối thần kinh cánh tay |
Định danh | |
Latinh | Brachium |
Thuật ngữ giải phẫu [Chỉnh sửa cơ sở dữ liệu Wikidata] |
Trong phân loại cơ thể con người, cánh tay là phần của cánh tay nối với khớp vai và khuỷu tay. Về mặt giải phẫu, đai vai chứa xương và cơ bắp, là một phần không thể thiếu của cánh tay. Thuật ngữ brachium trong tiếng Latin có thể dùng để chỉ toàn bộ cánh tay hoặc phần từ đai vai đến cẳng tay.
Giải phẫu học
Xương
Xương cánh tay là một trong ba xương dài của cánh tay. Xương cánh tay nối với xương vai ở khớp vai, và nối với xương trụ và xương quay ở khớp khuỷu tay. Khớp khuỷu tay là một khớp bản lề phức tạp, nối giữa xương cánh tay và các đoạn gần của xương trụ và xương quay.
Cơ bắp
Cánh tay được chia thành hai phần bởi mạc cánh tay, phân chia các cơ thành hai ô: ô cánh tay trước và ô cánh tay sau. Mạc kết hợp với màng xương của xương cánh tay.
Ô cánh tay trước bao gồm ba cơ: cơ nhị đầu cánh tay, cơ cánh tay quay và cơ quạ - cánh tay. Tất cả đều được điều khiển bởi thần kinh cơ bắp. Ô cánh tay sau chỉ có cơ tam đầu cánh tay, được điều khiển bởi thần kinh quay.
Điều khiển thần kinh
Thần kinh cơ bắp (từ C5, C6, C7) điều khiển các cơ trong ô cánh tay trước. Thần kinh này có nguồn gốc từ bó ngoài và bó trong của đám rối thần kinh cánh tay. Nó đi qua cơ quạ - cánh tay để điều khiển cơ nhị đầu cánh tay, cơ cánh tay quay và kết thúc là thần kinh bì cẳng tay bên ngoài.
Thần kinh quay (từ C5 đến T1) bắt nguồn từ sự tiếp nối của dây sau của đám rối cánh tay. Thần kinh này đi vào lỗ tam giác dưới (một lỗ tưởng tượng giới hạn bởi xương cánh tay và cơ tam đầu cánh tay) nằm sâu trong cơ tam đầu cánh tay. Tại đây, nó đi cùng với động mạch cánh tay sâu, nằm trong rãnh thần kinh quay của xương cánh tay. Trên phương diện lâm sàng, gãy xương cánh tay có thể gây tổn thương hoặc đứt dây thần kinh.
Các dây thần kinh khác đi qua cánh tay nhưng không điều khiển vùng này, bao gồm:
- Thần kinh giữa, có nguồn gốc từ C5-T1, là một nhánh của bó ngoài và bó trong của đám rối cánh tay. Dây thần kinh này tiếp tục ở cánh tay, di chuyển trong mặt phẳng giữa cơ nhị đầu và cơ tam đầu. Tại hố trụ, thần kinh này đi vào cơ sấp tròn và là cấu trúc trung gian nhất trong hố. Dây thần kinh đi vào cẳng tay.
- Thần kinh trụ, có nguồn gốc từ C8-T1, là nhánh cuối của bó trong đám rối cánh tay. Thần kinh này đi trong cùng một mặt phẳng với thần kinh giữa, giữa cơ nhị đầu và cơ tam đầu. Ở khuỷu tay, thần kinh này di chuyển về phía sau đến mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay. Gãy lồi cầu có thể gây tổn thương thần kinh.
Cung máu

Động mạch chính của cánh tay là động mạch cánh tay, là phần tiếp theo của động mạch nách tại phía dưới của cơ tròn lớn. Động mạch cánh tay tạo thành một nhánh không quan trọng được gọi là động mạch cánh tay sâu. Sự phân nhánh này xảy ra ngay dưới bờ dưới của cơ tròn lớn.
Động mạch cánh tay tiếp tục vào hố trụ trong ô cánh tay trước. Nó di chuyển trong một mặt phẳng giữa cơ nhị đầu và cơ tam đầu, giống như thần kinh giữa và tĩnh mạch nền. Động mạch này đi cùng với tĩnh mạch. Động mạch cánh tay cung cấp máu cho các nhánh cung máu của cơ ô cánh tay trước. Động mạch này đi qua giữa thần kinh giữa và gân của cơ nhị đầu trong hố trụ, sau đó đi vào cẳng tay.
Động mạch cánh tay sau đi qua lỗ tam giác dưới cùng với thần kinh quay và đi theo hướng của nó. Cả hai đi qua rãnh thần kinh quay của xương cánh tay. Vì vậy, một gãy xương không chỉ gây tổn thương cho thần kinh quay mà còn có thể gây máu chảy vào các cấu trúc bên trong của cánh tay. Sau đó, động mạch tiếp tục cung cấp các nhánh nối với nhánh động mạch quặt ngược quay của động mạch cánh tay, cung cấp máu cho khớp khuỷu.
Các tĩnh mạch chính gồm tĩnh mạch nền và tĩnh mạch đầu. Giữa chúng có tĩnh mạch trụ giữa, là nơi chích tĩnh mạch.
Tĩnh mạch trụ giữa là đoạn kết nối hai tĩnh mạch chính, đi qua hố trụ, quan trọng trong thực hành lâm sàng.
Tĩnh mạch nền chạy dọc theo cánh tay, kết thúc ở mức xương sườn VII.
Tĩnh mạch đầu chạy dọc bên ngoài cánh tay, qua tam giác cơ bắp hình tam giác - ngực và kết thúc gần vị trí của tĩnh mạch nách.
Văn hoá là một khía cạnh quan trọng của xã hội, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi dân tộc.
Trong đạo Hindu, Phật giáo và văn hóa Ai Cập, biểu tượng của cánh tay được dùng để minh họa quyền lực chủ quyền. Trong đạo Hindu, cánh tay của các vị thần mang biểu tượng sức mạnh cụ thể. Người ta tin rằng càng nhiều tay, tính toàn năng của vị thần càng được thể hiện mạnh mẽ hơn.
Ở Tây Phi, người Bambara sử dụng cánh tay để tượng trưng cho linh hồn, mối liên kết giữa Thiên Chúa và con người.

Hành động giơ cả hai tay lên là biểu hiện sự đầu hàng, thể hiện sự kêu gọi lòng thương xót và công lý.

Ý nghĩa lâm sàng của hố trụ quan trọng trong quá trình lấy máu từ tĩnh mạch và đo huyết áp.
Quá trình lấy tĩnh mạch trên cánh tay là cần thiết cho phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
Hình ảnh bổ sung về giải phẫu tổng thể của cánh tay và khuỷu tay.
Hình ảnh bổ sung của giải phẫu tổng thể của cánh tay và khuỷu tay.

- Danh sách hãm gân gấp.
- Sách về giải phẫu.
- Các tài liệu tham khảo về giải phẫu người từ các tác giả Frank H. Netter và PGS.TS Nguyễn Quang Huy.
Giải phẫu người |
---|
Cơ chi trên |
---|