Oxya | |
---|---|
Oxya yezoensis | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Orthoptera |
Phân bộ (subordo) | Caelifera |
Họ (familia) | Acrididae |
Phân họ (subfamilia) | Oxyinae |
Chi (genus) | Oxya Serville, 1831 |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Oxyoides Zheng & Fu, 1994 |
Cào cào lúa (Oxya) là một chi châu chấu thuộc họ Acrididae, phân bố chủ yếu ở châu Phi và châu Á.
Nhận diện và Đặc điểm
Cào cào lúa trưởng thành dài từ 40 đến 45mm, con đực nhỏ hơn con cái, với màu sắc từ xanh vàng đến nâu, râu mảnh như sợi chỉ, và hai vệt nâu kéo dài dọc hai bên đầu. Con cái có đốt bụng với hình dạng đặc biệt như gai.
Trứng của cào cào lúa được đẻ dưới đất, thường thành từng khối có vài chục quả dính lại với nhau và bao phủ bằng lớp bọt để giữ độ ẩm. Trứng hơi cong, đầu trứng to, và cào cào non không có cánh, có màu xanh với hai sọc đen dọc theo thân.
Vòng đời của cào cào lúa kéo dài từ 4 đến 5 tháng, thay đổi tùy theo điều kiện sinh thái của từng khu vực. Trong đó, giai đoạn trứng kéo dài từ 15-30 ngày, sâu non sống từ 50-60 ngày, và cào cào trưởng thành có thể sống thêm 2-3 tháng. Một con cái trưởng thành có thể đẻ hơn 100 trứng, thường được đặt trong đất, trên đồng cỏ, hoặc trên bẹ lá lúa.
Tập tính và Tác hại
Cào cào lúa là loài châu chấu đa thực, có khả năng gây hại cho nhiều loại cây trồng. Cây lương thực như lúa, bắp, mía là những cây trồng chính bị chúng tấn công. Chúng thường phát sinh nhiều ở vùng đất cao có cỏ hoang và từ đó di chuyển vào ruộng lúa để phá hoại. Trong điều kiện thời tiết thuận lợi, đặc biệt là sau mưa, chúng có thể hình thành đàn lớn và gây hại nghiêm trọng.
Chúng thường hoạt động chủ yếu vào ban đêm, gây ra các vết khuyết trên lá, làm hỏng bông lúa và dẫn đến hiện tượng lép hạt. Khi mật độ cao, chúng có thể làm ruộng lúa trở nên xơ xác, và đôi khi ăn cả cỏ trên ruộng và trên bờ.
Cào cào lúa thường xuất hiện nhiều trong vụ lúa đông xuân, tiếp tục có mặt trong vụ lúa hè thu và kết thúc vào tháng 9-10 với lứa 2. Cuối mùa mưa, số lượng cào cào thường giảm. Sau khi đẻ trứng vào cuối tháng 10 – 11, cào cào lúa trưởng thành sẽ chết.
Cào cào lúa gây hại ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là tại Nhật Bản, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, Pakistan và Việt Nam.
Các Loài
Danh sách các loài thuộc chi Oxya theo Orthoptera Species File bao gồm:
- Oxya adentata Willemse, 1925
- Oxya agavisa Tsai, 1931
- Oxya anagavisa Bi, 1986
- Oxya apicocingula Ma, Guo & Zheng, 1994
- Oxya bicingula Ma, Guo & Zheng, 1993
- Oxya bolaangensis Hollis, 1971
- Oxya brachyptera Zheng & Huo, 1992
- Oxya chinensis (Thunberg, 1815)
- Oxya cyanipes (Karny, 1907)
- Oxya cyanoptera Stål, 1873
- Oxya dorsigera Burmeister, 1838
- Oxya flavefemura Ma, Guo & Zheng, 1994
- Oxya fuscovittata (Marschall, 1836)
- Oxya glabra (Ramme, 1929)
- Oxya gorakhpurensis Usmani & Shafee, 1985
- Oxya grandis Willemse, 1925
- Oxya guizhouensis Yin, Yin & Zheng, 2008
- Oxya hainanensis Bi, 1986
- Oxya humeralis (Walker, 1870)
- Oxya hyla Serville, 1831 - loài điển hình
- Oxya japonica (Thunberg, 1815)
- Oxya luteola (Haan, 1842)
- Oxya manzhurica Bei-Bienko, 1929
- Oxya maoershanensis Zheng & Li, 2001
- Oxya maritima Mishchenko, 1951
- Oxya minuta Carl, 1916
- Oxya multidentata (tên tạm thời) Zheng & Huo, 1999
- Oxya nakaii Furukawa, 1939
- Oxya ningpoensis Chang, 1934
- Oxya nitidula (Walker, 1870)
- Oxya occidentalis Ichikawa, 2001
- Oxya octodentata Zheng & Jiang, 2002
- Oxya ogasawaraensis Ichikawa, 2001
- Oxya oxyura Uvarov, 1953
- Oxya prominenangula Zheng & Shi, 2001
- Oxya rammei Tsai, 1931
- Oxya rikuchuensis Ichikawa, 2001
- Oxya serrulata Krauss, 1890
- Oxya shanghaiensis Willemse, 1925
- Oxya sianensis Zheng, 1964
- Oxya squalida (Marschall, 1836)
- Oxya stresemanni Ramme, 1941
- Oxya termacingula Ma, 1995
- Oxya tridentata Willemse, 1925
- Oxya unistrigata (Haan, 1842)
- Oxya velox (Fabricius, 1787)
- Oxya vicina Brunner von Wattenwyl, 1893
- Oxya yezoensis Shiraki, 1910
- Oxya yunnana Bi, 1986