1. Tổng quan về Đại học Văn Lang:
Đại học Văn Lang là một cơ sở giáo dục tư thục ở Việt Nam, được thành lập vào năm 1995 theo Quyết định số 71/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trường tập trung vào đào tạo ứng dụng liên ngành và hiện là một phần của Tập đoàn Giáo dục Văn Lang.
Vào ngày 27/01/1995, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị quyết số 71/TTg để thành lập Trường Đại học Dân lập Văn Lang. Ngày 17/9/1995, 4.569 sinh viên đã tham gia Lễ khai giảng đầu tiên tại Học viện Hành chính Quốc gia. Trường đào tạo liên ngành và định hướng ứng dụng, chuyển thành tư thục vào năm 2015. Trụ sở chính nằm tại 45 Nguyễn Khắc Nhu, P. Cô Giang, Q.1, TP. Hồ Chí Minh, với cơ sở 2 tại 233A Phan Văn Trị, P.11, Q. Bình Thạnh và cơ sở 3 tại 69/68 Đặng Thùy Trâm, P.13, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Sứ mệnh của Đại học Văn Lang TP. HCM là tạo ra những cá nhân có ảnh hưởng tích cực và truyền cảm hứng cho xã hội. Trường không ngừng khuyến khích học viên học tập suốt đời, phát huy tối đa khả năng và giữ vững bản thân. Với mục tiêu nuôi dưỡng tài năng và phát triển các giải pháp đột phá, Đại học Văn Lang góp phần vào sự phát triển của đất nước và xã hội. Tầm nhìn: Đến năm 2030, trở thành một trong những trường đại học trẻ hàng đầu được ngưỡng mộ ở Châu Á.
2. Học phí và cơ sở vật chất của Đại học Văn Lang:
Học phí tại Đại học Văn Lang không thay đổi nhiều so với trước đây, theo chuẩn chương trình đào tạo. Dự kiến học phí dao động từ 20 triệu đến 27 triệu đồng mỗi kỳ, tùy thuộc vào chuyên ngành. Ngành Răng hàm mặt có mức học phí dự kiến từ 80-90 triệu đồng mỗi học kỳ. Dưới đây là học phí trung bình mỗi học kỳ của khóa 24, tuyển sinh 2018.
Cơ sở vật chất của các trụ sở: Tòa nhà chính tại 45 Nguyễn Khắc Nhu, gồm 9 tầng với diện tích khuôn viên 1.224 mét vuông và diện tích xây dựng 10.000 mét vuông. Cơ sở 2 tại 233A Phan Văn Trị, Phường 11, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh, hoàn thành vào 18/04/2013, có 8 tầng và 3 tầng trệt, diện tích khuôn viên 4.800 mét vuông và diện tích sàn 10.744 mét vuông. Cơ sở 3 tại 69/68 Đặng Thùy Trâm, P.13, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Khuôn viên trường Đại học Văn Lang đã được phát triển với nhiều yếu tố mới. Ký túc xá bắt đầu hoạt động từ năm 2009-2010, gồm 6 tầng với 82 phòng, 600 giường và diện tích xây dựng 2.417 mét vuông, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và học tập của sinh viên với đầy đủ tiện nghi như wifi, hệ thống thẻ ra vào, phòng học, phòng ăn, nước nóng miễn phí, và khu đỗ xe. Thư viện của trường có mặt tại cả ba cơ sở, trong đó thư viện Cơ sở 3 được thiết kế theo mô hình thư viện thông minh, cung cấp gần 40.000 đầu sách, 50 tờ báo và tạp chí, cùng hơn 500 bài báo và luận văn. Trường cũng trang bị phòng học chuyên dụng cho các ngành học cụ thể như thí nghiệm ngôn ngữ, phòng vẽ tranh, phòng cắt may, và phòng kỹ thuật sinh học.
3. Cập nhật điểm chuẩn mới nhất của Đại học Văn Lang
Hội đồng tuyển sinh của Đại học Văn Lang đã công bố điểm chuẩn xét tuyển dựa trên kết quả thi năm 2022. Đợt 1 tuyển sinh của trường bao gồm 61 ngành đào tạo chính quy. Thí sinh có thể tra cứu kết quả trên website của trường. Điểm chuẩn các ngành dao động từ 16 đến 23 điểm, với ngành Răng - Hàm - Mặt có điểm cao nhất là 23 điểm và ngành Dược học là 21 điểm. Các ngành hot như thiết kế đồ họa, thiết kế thời trang, quan hệ công chúng, và marketing có điểm xét tuyển từ 17 đến 18 điểm. Các ngành còn lại có điểm chuẩn từ 16 đến 19 điểm dựa trên tổ hợp 3 môn Toán - Văn - Anh.
- Các ngành () có tổ hợp V00, V01, H02: môn Vẽ Mỹ thuật nhân hệ số 2.
- Các ngành () có tổ hợp H01, H03, H04, H05, H06: môn Vẽ Năng khiếu nhân hệ số 2.
- Các ngành () có tổ hợp N00: điểm xét tuyển = điểm môn Ngữ văn + điểm môn Năng khiếu Âm nhạc 1 + điểm môn Năng khiếu Âm nhạc 2 x 2; yêu cầu môn Ngữ văn từ 5.00 điểm, môn NK Âm nhạc 1 từ 5.00 điểm, môn NK Âm nhạc 2 từ 7.00 điểm.
- Các ngành () có tổ hợp S00: điểm xét tuyển = điểm môn Ngữ văn + điểm môn Năng khiếu Sân khấu điện ảnh 1 + điểm môn Năng khiếu Sân khấu điện ảnh 2 x 2; yêu cầu môn Ngữ văn từ 5.00 điểm, môn NK Sân khấu điện ảnh 1 từ 5.00 điểm, môn NK Sân khấu điện ảnh 2 từ 7.00 điểm.
- Ngành Ngôn ngữ Anh: môn tiếng Anh nhân hệ số 2; yêu cầu điểm môn tiếng Anh từ 6.0 điểm.
- Các môn Vẽ mỹ thuật, Vẽ hình họa, Vẽ trang trí: thí sinh có thể sử dụng kết quả thi tại Trường Đại học Văn Lang hoặc 06 trường: ĐH Kiến trúc TP. HCM, ĐH Mỹ thuật TP. HCM, ĐH Tôn Đức Thắng, ĐH Kiến trúc Hà Nội, ĐH Mỹ thuật Công nghiệp, ĐH Nghệ thuật - ĐH Huế.
- Các môn năng khiếu Âm nhạc: thí sinh có thể sử dụng kết quả thi tại Trường Đại học Văn Lang hoặc 04 điểm trường: Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam, Nhạc viện TP. HCM, Viện Âm nhạc Hà Nội, Học viện Âm nhạc Huế.
- Các môn năng khiếu Sân khấu Điện ảnh: thí sinh có thể sử dụng kết quả thi tại Trường Đại học Văn Lang hoặc 02 trường: ĐH Sân khấu Điện ảnh TP. HCM và ĐH Sân khấu Điện ảnh Hà Nội.
Điểm chuẩn trúng tuyển được tính theo thang điểm 30. Mức điểm này áp dụng cho thí sinh là học sinh phổ thông khu vực 3 (không ưu tiên đối tượng-khu vực). Các ngành có môn thi chính nhân hệ số 2 sẽ tính điểm trúng tuyển theo công thức: (môn 1 + môn 2 + môn chính * 2) * 3/4.
- Tổ hợp H02, V00, V01: thi môn Vẽ Mỹ thuật.
- Tổ hợp H03, H04, H05, H06: thi môn Vẽ Năng khiếu.
- Ngành Ngôn ngữ Anh: thi môn Tiếng Anh.
- Ngành Thanh nhạc, Piano: môn Năng khiếu Âm nhạc 2 là môn chính, yêu cầu đạt từ 7,0 điểm trở lên; môn Ngữ văn và Năng khiếu 1 cần đạt từ 5,0 điểm trở lên.
- Ngành Diễn viên kịch, điện ảnh – truyền hình; Đạo diễn điện ảnh, truyền hình: môn Năng khiếu Sân khấu điện ảnh 2 là môn chính, yêu cầu đạt từ 7,0 điểm trở lên; môn Ngữ văn và môn Năng khiếu Sân khấu điện ảnh 1 cần đạt từ 5,0 điểm trở lên.