1. Cấu trúc bài thi môn Ngữ Văn trong kỳ thi THPT Quốc gia
Về cấu trúc và thời gian làm bài: Đề thi minh họa năm nay giữ nguyên như các năm trước. Thời gian làm bài là 120 phút, với cấu trúc gồm 3 phần: Đọc - hiểu với 4 câu hỏi từ dễ đến khó như Nhận biết, Thông hiểu và Vận dụng, với mức điểm tối đa là 3,0 điểm; Nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lý hoặc hiện tượng đời sống: Viết đoạn văn 200 chữ, tối đa 2,0 điểm; Nghị luận văn học yêu cầu phân tích một đoạn văn bản (thơ/truyện/kí/kịch/văn chính luận), có trích dẫn và yêu cầu nâng cao, tối đa 5,0 điểm.
Để đạt kết quả tốt trong bài thi môn Ngữ Văn, thí sinh cần phân bổ thời gian hợp lý: Đọc - hiểu: 15 phút; Nghị luận xã hội: 20 phút; Nghị luận văn học: 80 phút. Các em nên dành 5 phút cuối cùng để kiểm tra lại bài làm, sửa chữa và bổ sung những chỗ còn thiếu hoặc sai sót.
- Hướng dẫn phương pháp làm bài:
Câu 1 (Nhận biết): Học sinh cần xác định các yếu tố như thể thơ, phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt, thao tác lập luận, v.v. Cần phân biệt giữa câu hỏi “Phương thức biểu đạt” và “Phương thức biểu đạt chính” vì cách trả lời sẽ khác nhau. Học sinh nên chỉ ra các chi tiết và hình ảnh cụ thể (dựa vào văn bản và trích dẫn chính xác sẽ được điểm).
Câu 2 (Thông hiểu): Thí sinh cần phân tích hiệu quả của các yếu tố trong đoạn văn hoặc câu thơ, như cách hình ảnh được miêu tả và tác dụng của chúng.
Câu 3 (Vận dụng): Bạn có đồng ý với ý kiến đưa ra không? Vì sao? Thông điệp nào từ đoạn trích có ý nghĩa nhất với bạn?
Để làm tốt phần đọc – hiểu, thí sinh cần nắm vững kiến thức về thể thơ, phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt, thao tác lập luận, và biện pháp tu từ. Hãy đảm bảo không nhầm lẫn các kiến thức này và trả lời ngắn gọn, rõ ràng. Cán bộ chấm sẽ chấp nhận trả lời dưới dạng gạch đầu dòng, vì vậy nên tránh viết từng câu thành đoạn văn dài dòng, vừa mất thời gian vừa khó tìm từ khóa để chấm điểm.
Câu 4 (Vận dụng): Viết một đoạn văn ngắn (5 - 7 dòng) để thể hiện quan điểm rõ ràng, lý giải hợp lý và lập luận thuyết phục. Ở phần này, các em cần nêu rõ 'Đồng ý hay không đồng ý?' và phải 'Giải thích lý do?'.
+ Nghị luận xã hội
Cần phân biệt đoạn văn (bắt đầu với lùi vào một chữ, viết hoa đầu dòng và tiếp tục cho đến khi kết thúc, không xuống dòng)/bài văn; phân biệt giữa Nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lý và Nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống, vì hai loại này có cách triển khai khác nhau.
Các em cần nắm vững kỹ năng viết đoạn Nghị luận xã hội dài khoảng 200 chữ, tương đương 2/3 trang giấy thi, không được ngắn hơn 1/2 trang và không dài quá 1 trang. Viết với lùi vào một chữ, viết hoa đầu dòng và không xuống dòng cho đến khi kết thúc đoạn văn.
Trong phần Nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lý, các em cần đảm bảo các bước: Giới thiệu vấn đề; Giải thích; Bàn luận; Phản đề; Bài học. Còn trong Nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống, các bước cần bao gồm: Giới thiệu vấn đề; Giải thích; Thực trạng; Nguyên nhân; Hậu quả; Giải pháp; Bài học. Các phần này yêu cầu lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, dẫn chứng cụ thể và thuyết phục, đồng thời không mắc lỗi chính tả, diễn đạt rõ ràng và trình bày sạch sẽ, tránh gạch xóa.
+ Nghị luận văn học
Thí sinh cần nắm vững kiến thức về tất cả các tác phẩm trong chương trình Ngữ Văn 12 (trừ phần đã giảm tải); sắp xếp kiến thức theo các chuyên đề (Văn chính luận, Thơ, Truyện, Kí, Kịch…); theo các thời kỳ (chống Pháp, chống Mỹ, sau 1975…); và cần nắm kỹ năng viết “Nghị luận về một đoạn thơ/đoạn trích văn xuôi”.
Chia thời gian hợp lý: 5 phút cho phần mở bài, 70 phút cho phần thân bài và 7 phút cho kết bài.
Mở bài bao gồm một đoạn văn giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và vấn đề nghị luận.
Phần thân bài được chia thành nhiều đoạn văn: đoạn giới thiệu chung về tác phẩm hoặc nhân vật, vị trí của đoạn trích trước khi phân tích; trong đoạn văn bản, mỗi luận điểm lớn cần được triển khai thành từng đoạn nhỏ; đoạn đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật sau phân tích; và đoạn giải quyết ý nâng cao của đề bài.
Kết bài bao gồm một đoạn văn tổng kết về nội dung, nghệ thuật và mở rộng liên hệ. Cần lưu ý sự tương xứng giữa phần mở bài và kết bài theo quy tắc “đầu – cuối”.
Các phần văn bản cần được trình bày rõ ràng, khoa học và sạch đẹp. Hạn chế tối đa lỗi chính tả, diễn đạt và lỗi câu. Nên tránh viết một đoạn văn dài rồi xóa đi viết lại, vì điều này vừa tốn thời gian vừa gây ấn tượng không tốt với giám khảo.
2. Quy định chấm điểm Văn THPT quốc gia mới nhất
Các đoàn kiểm tra của Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia và 63 đoàn kiểm tra của Bộ GDĐT sẽ thực hiện kiểm tra tại 63 hội đồng thi trong suốt quá trình chấm thi nhằm tăng cường tính nghiêm minh.
Theo quy chế thi tốt nghiệp THPT, sau khi hoàn tất việc làm phách, các ban chấm thi tự luận sẽ tiếp nhận bài thi. Mỗi ban sẽ được chia thành ít nhất hai tổ chấm, do trưởng môn chấm thi điều hành.
Trước khi phân phát các túi bài thi cho cán bộ chấm thi qua hình thức bốc thăm, các tổ chấm thi sẽ tiến hành chấm ít nhất 10 bài thi. Sau đó, các bài thi sẽ được chấm độc lập qua hai vòng bởi hai cán bộ từ các tổ khác nhau.
Trong lần chấm đầu tiên, cán bộ sẽ kiểm tra từng bài thi, đảm bảo đầy đủ số tờ, số phách và gạch chéo các phần giấy trắng thừa nếu thí sinh không viết hết. Nếu phát hiện bài thi thiếu số tờ, số phách, viết trên giấy nháp, dùng hai màu mực hoặc mực đỏ, bút chì, hoặc có chữ viết của người khác hay nghi ngờ có đánh dấu, cán bộ chấm thi sẽ báo cáo và chuyển các bài này cho tổ trưởng tổ chấm thi để trình trưởng môn chấm thi xử lý.
Trong lần chấm thứ nhất, ngoài việc gạch chéo các phần giấy thừa, cán bộ chấm không được phép ghi ký hiệu gì lên bài làm của thí sinh. Điểm thành phần, các nhận xét và điểm toàn bài sẽ được ghi trên phiếu chấm.
Ở lần chấm thứ hai, các túi bài thi cũng sẽ được bốc thăm, đảm bảo không giao lại túi bài đã chấm cho người đã chấm lần đầu. Cán bộ chấm thi lần hai sẽ trực tiếp ghi điểm thành phần và điểm toàn bài vào bài làm của thí sinh cũng như vào phiếu chấm.
Đối với phần đọc hiểu: Ở câu 1 (xác định thể thơ), thí sinh sẽ được 0,75 điểm nếu trả lời đúng theo đáp án (thơ tự do). Nếu đưa ra từ hai phương án trở lên, dù có thể thơ tự do, cũng không được điểm. Ở câu 2 (chỉ ra các tính từ), vì có nhiều cách trả lời, hướng dẫn chấm sẽ rất chi tiết: Trả lời đúng như đáp án (4 tính từ) sẽ được 0,75 điểm. Nếu chỉ ra được 2 hoặc 3 tính từ thì được 0,5 điểm; nếu chỉ xác định được 1 tính từ thì được 0,25 điểm.
Hướng dẫn chấm cho câu 3 và 4 trong phần đọc hiểu rất cụ thể. Đối với câu 3, thí sinh cần trình bày rõ ràng về tác dụng của nội dung (0,75 điểm) và tác dụng về mặt nghệ thuật (0,25 điểm), với các yêu cầu chi tiết cho từng ý. Câu 4 (0,5 điểm) có hai yêu cầu chính: nêu chính xác suy ngẫm của tác giả (0,25 điểm) và nhận xét về những suy ngẫm đó (0,25 điểm).
Hướng dẫn chấm cho câu viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) và câu nghị luận văn học (5 điểm) cũng được trình bày rất chi tiết, giúp các giám khảo dễ dàng thực hiện việc chấm thi và các hội đồng chấm có thể đảm bảo công bằng cho thí sinh trên toàn quốc.
Tuy nhiên, do môn văn có thể bị ảnh hưởng bởi cảm nhận cá nhân của từng giám khảo, đặc biệt là “tinh thần chung” (chấm thoáng hay nghiêm ngặt) của từng hội đồng chấm, điều này có thể dẫn đến sự không đồng nhất và lệch điểm, đặc biệt là với hai câu hỏi trong phần làm văn (7 điểm). Do đó, cần có sự đồng thuận giữa các hội đồng chấm dựa trên hướng dẫn chấm.
Sau khi hoàn tất việc chấm thi qua hai vòng, trưởng môn chấm thi sẽ hướng dẫn các tổ thực hiện việc thống nhất điểm cho các bài thi với một số tình huống cụ thể.
Khi không đạt được sự thống nhất điểm sau hai lần chấm, tổ chấm sẽ thực hiện thêm một lần chấm thứ ba trong các tình huống sau:
Sau khi đạt được sự thống nhất điểm cho bài làm của thí sinh, tổ nhập điểm sẽ thực hiện việc nhập điểm bài tự luận qua hai vòng độc lập, được thực hiện bởi hai nhóm khác nhau dưới sự giám sát của thanh tra.