Từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở tăng lên 1.800.000 đồng/tháng. Vậy số tiền đóng Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp có thay đổi không? Hãy cùng Mytour đọc bài viết dưới đây để biết chi tiết.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 24/2023/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 01/7/2023, là 1.800.000 đồng/tháng so với trước đây là 310.000 đồng/tháng. Số tiền đóng Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm Xã hội bắt buộc tối đa sẽ được tăng theo quy định mới này. Dưới đây là bảng mức đóng Bảo hiểm Xã hội bắt buộc, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm y tế mới nhất.
1. Cách tính tiền lương tháng để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính dựa trên tiền lương tháng của người lao động.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương tháng dùng để đóng bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
- Mức lương;
- Phụ cấp;
- Các khoản bổ sung khác theo quy định của luật lao động.
2. Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/07/2023
2.1. Đối với người lao động tại Việt Nam
Mức đóng Bảo hiểm Xã hội bắt buộc năm 2023, mức đóng Bảo hiểm Thất nghiệp năm 2023, mức đóng Bảo hiểm Y tế năm 2023 cho người lao động Việt Nam như sau:
Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
BHXH | BHTN | BHYT | BHXH | BHTN | BHYT | ||||
HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | ||||
14% | 3% | 0,5% | 1% | 3% | 8% | - | - | 1% | 1.5% |
21,5% | 10.5% | ||||||||
Tổng cộng 32% |
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận, có thể đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức phí thấp hơn là (0.3%).
2.2. Đối với người lao động nước ngoài
Mức đóng Bảo hiểm Xã hội bắt buộc 2023, mức đóng Bảo hiểm Thất nghiệp 2023, mức đóng Bảo hiểm Y tế 2023 với người lao động nước ngoài như sau:
Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
BHXH | BHTN | BHYT | BHXH | BHTN | BHYT | ||||
HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | ||||
14% | 3% | 0,5% | - | 3% | 8% | - | - | - | 1.5% |
20,5% | 9.5% | ||||||||
Tổng cộng 30% |
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận, có thể đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức phí thấp hơn là (0.3%).
3. Tiền lương tháng đóng Bảo hiểm Xã hội bắt buộc, Bảo hiểm Thất nghiệp, Bảo hiểm Y tế
3.1. Đối với những người lao động áp dụng chế độ tiền lương theo quy định của Nhà nước
Những người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng để đóng Bảo hiểm Xã hội bắt buộc, Bảo hiểm Thất nghiệp, Bảo hiểm Y tế bao gồm tiền lương theo ngạch, bậc lương, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Đối với những người lao động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng để đóng Bảo hiểm Xã hội bắt buộc, Bảo hiểm Thất nghiệp, Bảo hiểm Y tế là mức lương cơ sở.
3.2. Đối với những người lao động áp dụng chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Những người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng để đóng Bảo hiểm Xã hội bắt buộc, Bảo hiểm Thất nghiệp, Bảo hiểm Y tế bao gồm:
- Mức lương: Mức lương dựa trên công việc hoặc chức danh.
- Phụ cấp lương, bao gồm:
- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, và mức độ hấp dẫn lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
- Các khoản phụ cấp lương liên quan đến quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
- Các khoản bổ sung khác, bao gồm:
- Các khoản bổ sung có mức tiền cụ thể được xác định cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
- Các khoản bổ sung không có mức tiền cụ thể được xác định cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, được trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương và liên quan đến quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
4. Tiền lương để đóng BHXH tối đa trong năm 2023
Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Theo đó, mức lương cơ sở sẽ được tăng lên 1.800.000 triệu đồng/tháng (tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện tại).
Theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương tháng dùng để đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Do đó, từ ngày 01/7/2023, mức lương tối đa để đóng BHXH là 36.000.000 đồng.