Dự thảo Luật Giao thông đường bộ (sửa đổi thay thế Luật giao thông đường bộ 2008) trong năm 2021 đã chỉnh sửa giấy phép lái xe thành 17 hạng khác nhau thay vì 13 hạng như trước đây, trong đó bao gồm 04 hạng không thời hạn và 13 hạng có thời hạn.
- Thông tin về các loại xe được lái bằng giấy phép hạng C năm 2020 đã được cập nhật
Lưu ý rằng, giấy phép hạng A1 chỉ được sử dụng để lái xe từ trên 50 đến 125 phân khối hoặc có công suất động cơ điện từ 4 kW đến 11 kW, và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, thay thế cho xe từ trên 50 đến dưới 175 phân khối như trước đây
Giấy phép lái xe hạng B1 sẽ được sử dụng cho người lái môtô 3 bánh thay vì lái ôtô số tự động 9 chỗ trở xuống, và xe tải số tự động dưới 3,5 tấn như hiện nay.
Ngoài ra, dự thảo cũng đề xuất thêm hạng bằng mới là A0, được cấp cho người lái xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) dưới 50 phân khối hoặc có công suất động cơ điện không vượt quá 4kW.
Đối với người lái môtô 2 bánh trên 125 phân khối hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, dự thảo quy định sử dụng bằng lái hạng A thay thế cho bằng A2 hiện tại.
Có tổng cộng 17 hạng giấy phép lái xe theo Dự thảo Luật Giao thông đường bộ sửa đổi.
Giấy phép lái xe không có thời hạn.
(1) Hạng A0 dành cho người lái xe máy (bao gồm cả xe máy điện) có dung tích xy lanh dưới 50 cm3 hoặc có công suất động cơ điện không vượt quá 04 kw.
(2) Hạng A1 dành cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kw đến 11 kw và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0.
(3) Hạng A dành cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kw và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, A1.
(4) Hạng B1 dành cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, A1.
Giấy phép lái xe có thời hạn
(5) Hạng B2 dành cho người lái ô tô chở người đến 9 chỗ (bao gồm cả chỗ người lái) số tự động; ô tô tải số tự động (bao gồm cả ô tô tải chuyên dùng) có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B2 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg.
(6) Hạng B dành cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ (bao gồm cả chỗ người lái); xe ô tô tải (bao gồm cả ô tô tải chuyên dùng) có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2.
(7) Hạng C1 dành cho người lái xe ô tô tải (bao gồm cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế từ 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1.
(8) Hạng C dành cho người lái xe ô tô tải (bao gồm cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C.
(9) Hạng D1 dành cho người lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ đến 16 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C.
(10) Hạng D2 dành cho người lái xe ô tô chở người (bao gồm cả ô tô buýt) từ 16 chỗ đến 30 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C, D1.
(11) Hạng D dành cho người lái xe ô tô chở người (bao gồm cả ô tô buýt) trên 30 chỗ; xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C, D1, D2.
(12) Hạng BE dành cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg.
(13) Hạng C1E dành cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750kg.
(14) Hạng CE dành cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ mooc.
(15) Hạng D1E dành cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 khi kéo rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg.
(16) Hạng D2E dành cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg.
(17) Hạng DE dành cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.
Phân hạng bằng lái mới không ảnh hưởng hiệu lực bằng lái đã cấp.
Nhiều ý kiến cho rằng, theo dự thảo Luật GTĐB sửa đổi, bằng B1 không được lái ô tô và bằng A1 không được lái xe 150cc? Đại diện Bộ GTVT khẳng định, không có chuyện, bằng B1 không được lái ô tô và bằng A1 không được lái xe 150cc như nhiều người đồn đoán, mà có thể hiểu đơn giản, với người dân đã được cấp giấy phép lái xe có thời hạn thì cứ sử dụng bình thường.
Giấy phép hạng B1 vẫn có thể lái ô tô như bình thường
Trước quy định của dự thảo luật sửa đổi này, một số ý kiến đã bày tỏ lo ngại về việc, bằng lái xe A1 có thể sẽ không được lái SH…và bằng lái xe B1 có thể không được lái ô tô.
Cụ thể, theo ông Lương Duyên Thống, Vụ trưởng Vụ quản lý phương tiện và người lái (Tổng cục đường bộ Việt Nam-Bộ GTVT) cho biết, việc thay đổi các hạng Giấy phép lái xe (GPLX, bằng lái xe) để phù hợp chuẩn quốc tế, tạo điều kiện cho việc sử dụng GPLX của Việt Nam ở nước ngoài và GPLX nước ngoài tại Việt Nam, đảm bảo thực hiện các cam kết của Chính phủ Việt Nam đã ký kết khi tham gia Công ước Viên 1968 về giao thông đường bộ.
Hạng GPLX theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được chuyển đổi sang hạng GPLX mới tương đương như việc chuyển đổi GPLX Việt Nam sang GPLX quốc tế đã được thực hiện từ năm 2015 theo quy định tại Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06/7/2015 của Bộ GTVT quy định về cấp và sử dụng GPLX quốc tế.
Việc điều chỉnh phân hạng GPLX sẽ không tác động đến thủ tục và chi phí cho người dân.
Theo đó, đối với người đã được cấp GPLX: Tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng ghi trên GPLX (GPLX hạng A1 không thời hạn). Trong trường hợp hết hạn, thì đổi sang GPLX theo hạng mới (GPLX hạng A3 được đổi sang GPLX hạng B1, GPLX hạng B1 số tự động được đổi sang GPLX hạng B2, GPLX hạng B1, B2 số sàn được đổi sang GPLX hạng B …). Đối với người mới cấp, cấp đổi GPLX: Theo hạng GPLX mới.
Không có chuyện bằng A1 không được lái SH hay bằng B1 không được lái ô tô, mà có thể hiểu đơn giản, với người dân đã được cấp giấy phép lái xe A1 không thời hạn thì cứ sử dụng bình thường.
Đối với ô tô hạng B1 đã cấp cho người dân với hạn đến 60 tuổi thì cứ lái đến 60 tuổi. Khi hết thời hạn theo quy định của dự thảo Luật mới thì B1 sẽ tự động sẽ được đổi sang B2, còn B2 số sàn thì được đổi sang hạng B.
Việc này chỉ là thay đổi tên gọi cho phù hợp với Luật Quốc tế, Công ước Viên và khi hết hạn sẽ được đổi sang hạng mới phù hợp, không phát sinh thêm thủ tục gì.
Bằng A1 vẫn có thể điều khiển xe máy trên 125cc
Nhiều người cho rằng, theo dự thảo Luật GTĐB sửa đổi, bằng lái xe hạng A1 sẽ không được điều khiển xe máy có dung tích 125cc trở lên. Điều này đồng nghĩa với việc người có bằng A1 hiện nay sẽ không được điều khiển một số mẫu xe có dung tích động cơ 150cc như: Honda SH 150cc, Honda Winner 150cc, Yamaha Exciter 150cc...
Tuy nhiên, theo giải thích ở phần trên, nếu đã có GPLX hạng A1 (không thời hạn), người dân vẫn tiếp tục điều khiển xe máy có dung tích động cơ dưới 175cc, không phải đổi sang GPLX mới.
Như vậy, khi chuyển đổi hệ thống tên gọi các hạng GPLX sẽ không “hồi tố” đối với các bằng lái xe cũ. Người dùng sẽ không phải thi lại bằng, đổi bằng. Sau khi luật mới được thực hiện sẽ cấp GPLX theo mẫu mới cho người dân có nhu cầu đổi, cấp mới hoặc cấp lại GPLX.
Điểm mới tại dự thảo Luật Giao thông đường bộ sửa đổi là có thêm hạng GPLX A0 cấp cho xe máy có dung tích động cơ dưới 50cc/ xe máy điện có công suất dưới 4kW.
Theo quy định hiện hành có tất cả 12 hạng GPLX, bao gồm: A1, A2, A3, A4, B1 (B1 số tự động và B1), B2, C, D, E, FB2, FD, FE.
Tuy nhiên, trong Dự thảo Luật GTĐB (sửa đổi), Bộ GTVT đề xuất phân chia GPLX thành 17 hạng khác nhau bao gồm: A0, A1, A, B1, B2, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE theo đúng với hệ thống GPLX của các nước tham gia Công ước Viên mà Việt Nam là thành viên.
Lãnh đạo Vụ quản lý phương tiện cũng nhấn mạnh, hiện ban soạn thảo và tổ biên tập vẫn tiếp tục tổng hợp, nghiên cứu ý kiến của người dân để tiếp thu điều chỉnh các nội dung trong dự thảo Luật cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Tìm hiểu thêm: Các loại giấy phép lái xe ô tô thông dụng tại Việt Nam