Tóm tắt
1. Đái tháo đường loại 1 là một bệnh tự miễn mạn tính xảy ra khi hệ thống miễn dịch của chính cơ thể tấn công các tế bào beta sản xuất insulin của tuyến tụy. Đái tháo đường loại 1 chiếm hoảng 5-10% số những người bị đái tháo đường. Trong đái tháo đường loại 1, các yếu tố di truyền, biểu sinh, môi trường và miễn dịch phá hủy β tế bào của tụy nội tiết và dẫn đến thiếu hụt insulin. Đái tháo đường loại 1 thường xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên, nhưng có thể phát triển ở người lớn, chẳng hạn như dạng đái tháo đường tự miễn tiềm ẩn ở người trưởng thành (LADA).
2. Đái tháo đường loại 2 là loại phổ biến nhất, chiếm khoảng 90% trong tất cả các trường hợp đái tháo đường. Đái tháo đường loại 2 là kết quả của sự kết hợp của các yếu tố di truyền, môi trường, lối sống, thừa cân, huyết áp cao và cholesterol cao. Đái tháo đường loại 2 là một rối loạn chuyển hóa trong một thời gian dài, được đặc trưng bởi glucose máu cao, kháng insulin và thiếu insulin tương đối.
Đái tháo đường thai kỳ thường xảy ra ở phụ nữ mang thai từ tuần 24 đến 28. Tỷ lệ này chiếm khoảng 3-5% trong số thai phụ, với đái tháo đường loại 2 là phổ biến nhất. Đái tháo đường thai kỳ có thể được điều trị hoàn toàn với sự giám sát y tế cẩn thận trong suốt thai kỳ. Nếu điều trị đúng cách, cả mẹ và em bé đều có thể khỏe mạnh.
Còn các loại đái tháo đường khác, chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng số trường hợp. Chúng bao gồm đái tháo đường đơn gen (MODY và NDM), đái tháo đường do bệnh tụy ngoại tiết, do bệnh nội tiết, do dùng thuốc, đái tháo đường qua trung gian tự miễn và đái tháo đường liên quan đến các hội chứng di truyền.
Cập nhật về phân loại và tiêu chí chẩn đoán đái tháo đường
Luật Nghiêm Nguyễn
Bệnh viện Đa khoa Mytour
Đái tháo đường là một bệnh mãn tính xảy ra khi tử cung không sản xuất đủ insulin hoặc khi cơ thể không thể sử dụng insulin một cách hiệu quả. Đái tháo đường có thể được phân loại thành bốn loại chính sau đây:
1. Đái tháo đường loại 1 là một tình trạng miễn dịch mãn tính xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào beta sản xuất insulin của tử cung. Đái tháo đường loại 1 chiếm khoảng 5-10% trong số mọi người mắc bệnh đái tháo đường. Ở đái tháo đường loại 1, các yếu tố di truyền, di truyền đổi mới, môi trường và miễn dịch cuối cùng phá hủy β tế bào của tử cung và dẫn đến thiếu insulin. Đái tháo đường loại 1 thường xảy ra ở tuổi thơ và tuổi vị thành niên, nhưng có thể phát triển ở người lớn, như đái tháo đường tự miễn tiềm ẩn ở người lớn (LADA).
2. Đái tháo đường loại 2 là loại phổ biến nhất của đái tháo đường, chiếm khoảng 90% trong tổng số trường hợp đái tháo đường. Loại đái tháo đường này phát sinh từ sự kết hợp của yếu tố di truyền, môi trường, lối sống, thừa cân, huyết áp cao và cholesterol cao.
3. Đái tháo đường thai kỳ xảy ra ở phụ nữ mang thai ở tuần 24-28. Đái tháo đường thai kỳ ảnh hưởng đến khoảng 2-5% phụ nữ mang thai, phổ biến nhất là đái tháo đường loại 2. Đái tháo đường thai kỳ có thể điều trị hoàn toàn nhưng cần được giám sát y tế cẩn thận trong suốt thai kỳ. Nếu được điều trị, thai và sinh non có thể khỏe mạnh.
Gestational diabetes mellitus (GDM) xảy ra ở phụ nữ mang thai từ 24-28 tuần. GDM ảnh hưởng đến khoảng 2-5% phụ nữ mang thai, phổ biến nhất là đái tháo đường loại 2. GDM hoàn toàn có thể điều trị nhưng cần được giám sát y tế cẩn thận trong suốt thai kỳ. Nếu được điều trị, thai và quá trình sinh có thể khỏe mạnh.
Các loại đái tháo đường khác hoặc đái tháo đường phụ: các loại đái tháo đường này chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng số trường hợp đái tháo đường. Các loại đái tháo đường khác có thể được phân thành đái tháo đường đơn gen (MODY và NDM), các bệnh của tuyến tụy tiết ngoại, các bệnh nội tiết, đái tháo đường do dùng thuốc, đái tháo đường do miễn dịch, và các hội chứng di truyền liên quan đến đái tháo đường.
*
Đái tháo đường là một bệnh mãn tính xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc khi cơ thể không thể sử dụng insulin một cách hiệu quả. Tăng đường huyết là biểu hiện phổ biến của đái tháo đường và theo thời gian có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng cho cơ thể, đặc biệt là ở các dây thần kinh và mạch máu.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2018), vào năm 2014 có 8,5% người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên mắc bệnh đái tháo đường. Năm 2016, đái tháo đường là nguyên nhân trực tiếp của 1,6 triệu ca tử vong và năm 2012 đường huyết cao là nguyên nhân của 2,2 triệu ca tử vong khác.
Đái tháo đường có thể được phân loại thành 4 loại chính như sau:
1. Tiểu đường loại 1 (do tự miễn phá hủy tế bào β, dẫn đến thiếu hụt insulin tuyệt đối).
2. Tiểu đường loại 2 (do mất dần bài tiết insulin của tế bào β, thường trên nền tảng kháng insulin).
3. Tiểu đường thai kỳ (GDM) (tiểu đường được chẩn đoán trong quý hai hoặc ba của thai kỳ, là tiểu đường không rõ ràng trước khi mang thai).
4. Các loại tiểu đường khác, gồm: tiểu đường đơn gen (bao gồm tiểu đường khởi phát ở tuổi trẻ và tiểu đường sơ sinh), tiểu đường do bệnh tụy ngoại tiết, do bệnh nội tiết, do cảm ứng thuốc, tiểu đường qua trung gian miễn dịch và tiểu đường do các hội chứng di truyền.
1. Tiểu đường loại 1 (Type 1 diabetes).
Đái tháo đường loại 1 là kết hợp của yếu tố di truyền, biểu sinh, môi trường và miễn dịch, gây phá hủy các tế bào β của tuyến tụy nội tiết và thiếu hụt insulin.
Bảng 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (ADA, 2019).
FPG ≥7,0 mmol/L. Nhịn ăn được định nghĩa là nhịn ăn trong ít nhất 8 giờ Hoặc |
2h PG ≥11,1 mmol/L trong OGTT. Thử nghiệm phải được thực hiện theo mô tả của WHO, sử dụng 75g glucose khan hòa tan trong nước Hoặc |
HbA1C ≥6,5%. Thử nghiệm phải được thực hiện trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp đã được chuẩn hóa Hoặc |
Glucose huyết tương ngẫu nhiên ≥11,1 mmol/L. |
Ghi chú: ADA (Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ), FPG (Glucose Huyết Tương Khi Đói), PG (Glucose Huyết Tương), OGTT (Nghiệm Pháp Dung Nạp Glucose Đường Uống).
Một phân nhóm của đái tháo đường loại 1 là LADA, một dạng tiến triển chậm của đái tháo đường loại 1, với triệu chứng giống đái tháo đường loại 2.
Các tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường LADA gồm: 1) Độ tuổi ≥30; 2) Dương tính với ít nhất một trong số các tự kháng thể như GADA65, IA-2, hoặc ZnT8; 3) Có sự bảo tồn tạm thời chức năng của các tế bào ß.
2. Tiểu đường loại 2 (Type 2 diabetes).
Đái tháo đường loại 2 đặc trưng bởi kháng insulin hoặc kháng insulin kết hợp với giảm bài tiết insulin, chiếm 90% số ca đái tháo đường.
Tiền đái tháo đường được coi là yếu tố nguy cơ cao của đái tháo đường loại 2, có thể tiến triển thành đái tháo đường loại 2.
Bảng 2. Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường (ADA, 2019).
FPG (glucose huyết tương khi đói): 5,6 mmol/L - 6,9 mmol/L Hoặc |
PG (glucose huyết tương) 2 giờ trong 75 g OGTT: 7,8 mmol/L đến 11,0 mmol/L (IGT) Hoặc |
HbA1C: 5,7 - 6,4%. |
3. Đái tháo đường thai nghén (GDM).
Đái tháo đường thai nghén tương tự như đái tháo đường loại 2, có sự kết hợp giữa giảm bài tiết insulin và giảm đáp ứng của mô với insulin trong thai kỳ.
Đái tháo đường thai nghén được đánh giá thông qua kiểm tra glucose máu lúc đói, HbA1c và glucose máu ngẫu nhiên trong lần khám thai đầu tiên (Bảng 3).
Bảng 3. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường lâm sàng ở thai phụ.
Các dấu ấn sinh học |
Đái tháo đường thai nghén |
Glucose máu khi đói |
> 7,0 mmol/L |
HbA1c |
> 6,5% |
Glucose máu ngẫu nghiên |
> 11,1 mmol/L |
Nếu glucose máu lúc đói < 5,1 mmol/L, cần thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống (OGTT) từ tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ (Bảng 4).
Bảng 4. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai nghén bằng nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống với 75 g glucose.
Các thời điểm thử nghiệm |
Mức độ glucose máu (mmol/L) |
Khi đói |
> 5,1 |
1 giờ sau khi uống glucose |
> 10,0 |
2 giờ sau khi uống glucose |
> 8,5
|
Nếu một hoặc nhiều thông số trong bảng 4 vượt quá giá trị được chỉ định, có khả năng phát triển thành đái tháo đường thai nghén.
Trong quý hai và ba của thai kỳ, A1C <6% có nguy cơ thấp nhất đối với sự phát triển bình thường của thai, sinh non và tiền sản giật. Do sự thay đổi về động học của hồng cầu trong thai kỳ và thay đổi sinh lý của glucose máu, mức độ HbA1C cần được theo dõi hàng tháng.
Các loại đái tháo đường khác (Other types of diabetes) bao gồm khoảng 2% trường hợp, được biết đến là đái tháo đường thứ cấp, có thể do rối loạn gen đơn, bệnh tuyến tụy ngoại tiết, bệnh nội tiết, phản ứng thuốc, qua trung gian miễn dịch hoặc do hội chứng di truyền.
Đái tháo đường đơn gen (monogenic diabetes) là một loại đái tháo đường đặc biệt do một gen duy nhất gây ra.
4.1. Đái tháo đường đơn gen (monogenic diabetes) là một loại đặc biệt do một gen duy nhất gây ra.
4.1.1. Đái tháo đường xuất hiện ở tuổi trẻ (MODY) là một nhóm rối loạn gen không đồng nhất, thường xảy ra dưới 25 tuổi và không phụ thuộc insulin.
Đái tháo đường xuất hiện ở tuổi trưởng thành (MODY) là một nhóm rối loạn gen không đồng nhất, thường xảy ra dưới 25 tuổi, không phụ thuộc insulin và chiếm 1-5% số ca đái tháo đường. Hiện có 14 gen liên quan đến MODY được xác định.
Bảng 5. Các gen đột biến trong các trường hợp MODY và tỷ lệ của chúng (Firdous P, 2018 [4]).
Loại MODY |
Gen |
Locus nhiễm sắc thể |
Tỷ lệ (%) |
MODY1 |
HNF4α |
20q13 |
5 |
MODY2 |
GCK |
7p13 |
15-25 |
MODY3 |
HNF1α |
12q24 |
30-50 |
MODY4 |
PDX/IPF1 |
13q12.2 |
<1 |
MODY5 |
HNF-1β |
17q12 |
5 |
MODY6 |
NEUROD1 |
2q31 |
<1 |
MODY7 |
KLF11 |
2p25 |
<1 |
MODY8 |
CEL |
9q34 |
<1 |
MODY9 |
PAX4 |
7q32 |
<1 |
MODY10 |
INS |
11p15 |
<1 |
MODY11 |
BLK |
8p23.1 |
<1 |
MODY12 |
ABCC8 |
11p15 |
<1 |
MODY13 |
KCNJ11 |
11p15.1 |
<1 |
MODY14 |
APPL1 |
3p14.3 |
<1 |
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường MODY bao gồm: tuổi dưới 25, đột biến gen HNF1α, HNF4α, GCK, …, không giống đái tháo đường loại 1 hoặc loại 2 và không béo phì. Bệnh nhân MODY, đặc biệt là MODY2, có thể điều trị bằng chế độ ăn và có thể chỉ cần liều sulfonylureas tối thiểu (Firdous P, 2018 [4]).
4.1.2. Đái tháo đường sơ sinh (Neonatal Diabetes Mellitus: NDM)
Đái tháo đường sơ sinh cũng là một loại đái tháo đường đơn gen, có thể được chẩn đoán từ lúc sinh ra đến 6 tháng tuổi, trong khi đái tháo đường loại 1 hiếm khi gặp ở trẻ dưới 6 tháng tuổi. Có 20 gen khác nhau có thể gây ra hai thể của đái tháo đường sơ sinh là thoáng qua hoặc là vĩnh viễn.
Bảng 6. Đặc điểm của đái tháo đường ở trẻ sơ sinh (ADA, 2019 [1])
Loại |
Gen |
Kế thừa |
Đặc điểm lâm sàng |
Đái tháo đường sơ sinh
|
KCNJ |
AD |
Vĩnh viễn hoặc thoáng qua: hạn chế tăng trưởng trong tử cung; đáp ứng với sulfonylureas. |
INS |
AD |
Vĩnh viễn: hạn chế tăng trưởng trong tử cung; cần insulin. |
|
ABCC8 |
AD |
Vĩnh viễn hoặc thoáng qua: hạn chế tăng trưởng trong tử cung; đáp ứng với sulfonylureas. |
|
6q24 |
AD |
Thoáng qua: hạn chế tăng trưởng trong tử cung; nhân đôi theo cha mẹ; đáp ứng với sulfonylureas. |
|
GATA6 |
AD |
Vĩnh viễn: giảm sản tụy; dị tật tim; suy tụy ngoại tiết; cần insulin. |
|
EIFF2AK3 |
AR |
Vĩnh viễn: Hội chứng Wolcott-Rallison: loạn sản biểu mô; suy tụy ngoại tiết; cần insulin. |
|
FOXP3 |
Liên kết X |
Vĩnh viễn: mất điều hòa miễn dịch, bệnh đa nang, hội chứng ruột liên kết X (IPEX); cần insulin. |
Ghi chú: AD (autosomal dominant): trội nhiễm sắc thể thường; AR (autosomal recessive): lặn nhiễm sắc thể thường.
4.2. Đái tháo đường do bệnh tụy ngoại tiết (diseases of the exotrine pancreas)
Các bệnh tụy ngoại tiết có thể gây đái tháo đường gồm: bệnh tụy bẩm sinh (congenital), các sai sót di truyền như xơ nang (cystic fibrosis), viêm tụy cấp, viêm tụy mạn, viêm tụy nhiệt đới như bệnh xơ - sỏi tụy (fibrocalculous disease), rối loạn dự trữ như bệnh quá tải sắt (haemochromatosis), ung thư tụy, chấn thương/phẫu thuật tụy.
4.3. Đái tháo đường do rối loạn nội tiết (endocrine disorders)
Insulin đóng vai trò trung tâm trong điều hòa trao đổi chất, nhưng tác dụng của nó bị thay đổi hoặc cân bằng bởi nhiều loại hormone khác, bao gồm glucagon, hormone tăng trưởng, corticosteroid và adrenaline (epinephrine). Các bệnh lý nội tiết như chứng to cực, hội chứng Cushing, u glucagon, u tủy thượng thận, cường giáp, u tế bào Sigma của đảo Langerhans, u vỏ thượng thận gây cường aldosteron, …, có thể gây đái tháo đường.
Mặc dù không phổ biến, các bệnh nội tiết nên được xem xét ở tất cả những người mắc bệnh đái tháo đường mới được chẩn đoán, và ở những người đang điều trị bệnh đái tháo đường mà sự kiểm soát trở nên không ổn định mà không rõ nguyên nhân. Vì insulin nội sinh vẫn được sản xuất, rối loạn chuyển hóa thường nhẹ và thường có thể được đảo ngược bằng cách điều trị rối loạn nội tiết.
4.4 Bệnh đái tháo đường do thuốc (drug-induced diabetes)
Một số loại thuốc có thể ảnh hưởng xấu đến chuyển hóa glucose, gây đái tháo đường, chẳng hạn như: một số hormon (steroid, oestrogen), thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc chống tăng huyết áp (beta-blockers), thuốc làm giảm cholesterol (statins), thuốc chống trầm cảm (atypical antipsychtics), các chất ức chế calcineurin (sử dụng trong ghép tạng), các chất ức chế proteinase (sử dụng trong điều trị HIV), … Tác dụng của các thuốc này tương đối nhẹ và có thể đảo ngược khi dừng thuốc.
4.5. Đái tháo đường qua trung gian miễn dịch (immune-mediated diabetes)
Loại đái tháo đường qua trung gian miễn dịch có các biểu hiện miễn dịch hiếm gặp của bệnh đái tháo đường, bao gồm hội chứng tự miễn insulin (insulin autoimmune syndrome), bệnh do kháng thể chống thụ thể kháng insulin (anti-insulin receptor antibodies) và hội chứng “người cứng nhắc” (stiff person syndrome) với sự cứng cơ, liên quan với kháng thể chống glutamic acid decarboxylase (anti GADA antibody) cao.
4.6. Đái tháo đường liên quan đến các hội chứng di truyền (genetic syndromes)
Một số hội chứng di truyền có thể liên quan đến bệnh đái tháo đường, bao gồm: các rối loạn nhiễm sắc thể như hội chứng Down, hội chứng Klinefelter và Turner, hội chứng Wolfram với 4 đặc điểm là đái tháo nhạt, đái tháo đường, teo mắt và điếc (diabetes insipidus, diabetes mellitus, optic atrophy and deafness: DIDMOAD), bệnh loạn dưỡng cơ (mytotic dystrophy), bệnh rối loạn tổng hợp Hem (Porphyria), …
Về chẩn đoán các đái tháo đường thứ cấp, ngoài các xét nghiệm được sử dụng để sàng lọc, chẩn đoán và theo dõi đái tháo đường như ở trên, một số xét nghiệm khác có thể được sử dụng để đánh giá phân loại và nguyên nhân của các đái tháo đường này:
• Các xét nghiệm tự kháng thể đái tháo đường có thể giúp phát hiện đái tháo đường LADA và phân biệt với bệnh đái tháo đường loại 2 nếu chẩn đoán không rõ ràng.
• Các xét nghiệm di truyền có thể được thực hiện để phát hiện các đột biến gen liên quan đến MODY hoặc NDM. Các thành viên gia đình cũng có thể được xét nghiệm để đánh giá về di truyền.
• Các xét nghiệm khác nhằm phát hiện các bệnh có thể liên quan đến nguy cơ đái tháo đường.
Tài liệu tham khảo
1. Hội đồng Đái tháo đường Mỹ. 2. Phân loại và Chẩn đoán Đái tháo đường: Tiêu chuẩn Chăm sóc Y tế trong Đái tháo đường-2019. Tạp chí Chăm sóc Đái tháo đường 2019 Tháng 1; 42(Supplement 1): S13-S28.
2. Hội đồng Đái tháo đường Mỹ. 14. Quản lý Đái tháo đường trong thai kỳ: Tiêu chuẩn Chăm sóc Y tế trong Đái tháo đường-2019. Tạp chí Chăm sóc Đái tháo đường 2019 Tháng 1; 42(Supplement 1): S165-172.
3. Carlsson S. Nguyên nhân và cơ chế bệnh của Đái tháo đường tự miễn ẩn dạng ở người lớn (LADA) so với Đái tháo đường loại 2. Tạp chí Vật lý Front 2019 Tháng 3 26; 10: 320.
4. Firdous P, Nissar K, Ali S, và đồng nghiệp. Kiểm tra gen của Đái tháo đường bắt đầu ở tuổi trưởng thành Hiện trạng và Triển vọng tương lai. Tạp chí Nội tiết học phía trước (Lausanne) 2018 Tháng 5 17; 9: 23.
5. Khan NZ, Banerjee P, Qamar I. Một bài đánh giá ch critical về di truyền và hậu quả của Đái tháo đường loại 1. Tạp chí Quốc tế Về Nội tiết học và Chuyển hóa 2019; 7(1): 11-14.
6. Kreider KE. Chẩn đoán và Quản lý các loại Đái tháo đường không điển hình. Tạp chí Dành Cho Y Sĩ Thực hành Lâm sàng - JNP 2019 Tháng 2; 15(2): 171-176.
7. Paschou SA, Papadopoulou-Marketau N, Chrousos GP, Kanaka-Gantenbein C. Về cơ chế phát sinh của bệnh Đái tháo đường loại 1. Tạp chí Kết nối Nội tiết 2018 Tháng 1; 7(1): R38-R46.