
Carnotaurus | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Phấn Trắng muộn (Tầng Maastricht), 71 triệu năm trước đây TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
↓ | |
Bản cast phục dựng khung xương tại Bảo tàng Chlupáč ở Prague | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Reptilia |
nhánh: | Dinosauria |
Bộ: | Saurischia |
Phân bộ: | Theropoda |
nhánh: | †Ceratosauria |
Họ: | †Abelisauridae |
nhánh: | †Furileusauria |
Tông: | †Carnotaurini |
Chi: | †Carnotaurus Bonaparte, 1985 |
Loài: | †C. sastrei
|
Danh pháp hai phần | |
†Carnotaurus sastrei Bonaparte, 1985 |
Carnotaurus (phát âm tiếng Anh: /ˌkɑːrnoʊˈtɔːrəs/) là một chi khủng long chân thú (Theropoda) lớn sống tại Nam Mỹ vào cuối kỷ Creta, khoảng từ 72 đến 69,9 triệu năm trước. Loài duy nhất được biết đến là Carnotaurus sastrei. Loài này được biết đến nhờ một bộ xương duy nhất được bảo tồn tốt, và là một trong những khủng long chân thú nổi bật nhất từ Nam bán cầu. Bộ xương được phát hiện vào năm 1984 tại tỉnh Chubut, Argentina. Tên gọi Carnotaurus xuất phát từ tiếng Latin, với carno [carnis] ('thịt') và taurus ('bò'), nghĩa là 'bò ăn thịt', để chỉ cặp sừng giống bò của nó. Carnotaurus thuộc họ Abelisauridae, một nhóm khủng long chân thú lớn chiếm ưu thế ở khu vực phía nam lục địa Gondwana vào cuối kỷ Creta. Quan hệ tiến hóa của Carnotaurus chưa được làm rõ; nó có thể gần gũi với Majungasaurus hoặc Aucasaurus.
Carnotaurus là một động vật ăn thịt hai chân, với cấu trúc cơ thể nhẹ, dài từ 8 đến 9 m (26 đến 30 ft) và nặng ít nhất 1,35 tấn (1,33 tấn Anh; 1,49 tấn Mỹ). So với các khủng long chân thú khác, Carnotaurus có những đặc điểm đặc biệt và khác biệt. Nó có cặp sừng dày trên mắt, điều này không thấy ở các khủng long ăn thịt khác, cùng với một cái đầu phẳng và một cái cổ khỏe mạnh. Carnotaurus có chi trước nhỏ, thoái hóa, trong khi chi sau dài và mảnh mai.
Những chiếc sừng đặc biệt và cái cổ đầy cơ bắp có thể được sử dụng để chiến đấu với các đối thủ cùng loài. Thói quen ăn uống của Carnotaurus vẫn còn là một bí ẩn: một số nghiên cứu cho thấy loài này có thể săn các con mồi lớn như khủng long chân thằn lằn (Sauropoda), trong khi các nghiên cứu khác cho thấy nó có thể săn các động vật nhỏ hơn. Carnotaurus đã phát triển khả năng chạy nhanh và có thể là một trong những khủng long chân thú nhanh nhất.
Thông tin

Carnotaurus là một loài động vật ăn thịt lớn nhưng có cấu trúc cơ thể nhẹ. Các cá thể đã biết có chiều dài khoảng 8 đến 9 mét (26 đến 30 ft), làm cho Carnotaurus trở thành một trong những chi lớn nhất trong họ abelisauridae. Chỉ có Ekrixinatosaurus và có thể cả Abelisaurus có thể sánh ngang hoặc lớn hơn về kích thước, tuy nhiên, vì chưa có đủ hóa thạch của các chi này, ước lượng kích thước vẫn chưa chính xác. Khối lượng của Carnotaurus được ước tính từ 1,350 kg (0,001329 tấn Anh; 0,001488 tấn Mỹ) đến 2,102 kg (0,002069 tấn Anh; 0,002317 tấn Mỹ) tùy thuộc vào các phương pháp tính khác nhau. Các khung xương chậu và xương chân sau dài và mảnh mai. Xương đùi trái của nó có thể dài tới 103 cm, nhưng chỉ có đường kính trung bình là 11 cm.
Phân loại
|
Carnotaurus là một trong những chi nổi bật nhất của họ Abelisauridae, một nhóm khủng long lớn sống ở miền nam lục địa cổ Gondwana. Họ Abelisauridae là những kẻ săn mồi thống trị vào cuối kỷ Creta tại Gondwana, thay thế cho Carcharodontosauridae và chiếm lĩnh hệ sinh thái phía nam, trong khi Tyrannosauridae chiếm ưu thế ở phía bắc. Họ này phát triển nhiều đặc điểm đáng chú ý như hộp sọ và cánh tay ngắn, cùng với sự khác biệt rõ rệt ở đốt xương cổ và đuôi, đặc biệt là ở Carnotaurus.
Người thân gần nhất của Carnotaurus có thể là Aucasaurus hoặc Majungasaurus; sự không rõ ràng này chủ yếu là do tài liệu hộp sọ của Aucasaurus còn thiếu. Một nghiên cứu gần đây cho thấy Carnotaurus không có mối quan hệ họ hàng gần với Aucasaurus hay Majungasaurus, mà thay vào đó, Ilokelesia được đề xuất là một nhóm phân loại chị em.
Tên Carnotaurus đã được dùng để đặt tên cho hai phân nhóm trong họ Abelisauridae: Carnotaurinae và Carnotaurini. Không phải tất cả các nhà cổ sinh vật học đều công nhận hai nhóm này. Carnotaurinae được định nghĩa để bao gồm tất cả các loài trong họ Abelisauridae, trừ Abelisaurus, loài này thường được coi là một thành viên cơ sở của họ. Carnotaurini được đề xuất để chỉ một nhánh bao gồm Carnotaurus và Aucasaurus; nhóm này chỉ được sử dụng bởi các nhà khảo cổ học xem Aucasaurus là họ hàng gần nhất của Carnotaurus.
Khám phá

Chỉ một bộ xương (mẫu gốc MACN-CH 894) đã được khai quật vào năm 1984 trong một cuộc nghiên cứu do nhà cổ sinh vật học người Argentina, José Bonaparte, chỉ huy. Cuộc nghiên cứu này cũng phát hiện một chi Sauropoda lùn, Amargasaurus. Đây là nghiên cứu thứ tám trong dự án 'Động vật có xương sống trên cạn của Nam Mỹ kỷ Jura và Creta', một dự án bắt đầu từ năm 1976 và được tài trợ bởi Hội Địa lý Quốc gia Hoa Kỳ. Bộ xương được bảo quản tốt và vẫn còn các khớp xương, bao gồm khoảng hai phần ba đoạn sau của đuôi, một phần chi sau, và bàn chân sau bị thời tiết phá hủy. Trong quá trình hóa thạch, hộp sọ và đặc biệt là phần mõm bị vỡ, còn mảnh trước hàm bị đẩy lên xương mũi, làm cho độ cong của hàm trên bị phóng đại. Bộ xương thuộc về một cá thể trưởng thành, điều này được chỉ ra bởi sự hợp nhất khớp xương sọ.
Ghi chú
Liên kết bên ngoài
- Sự cắn của Carnotaurus tại Đại học Quốc gia Mar del Plata. (tiếng Tây Ban Nha)
- Tái hiện xương của Scott Hartman

