.jpg/220px-Carolina_Marín_2014_(cropped).jpg)
Carolina Marín | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tên khai sinh | Carolina María Marín Martín | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Quốc gia | Tây Ban Nha | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | 15 tháng 6, 1993 (31 tuổi) Huelva, Tây Ban Nha | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,72 m (5 ft 8 in) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cân nặng | 65 kg (143 lb) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm thi đấu | 2009 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thuận tay | Tay trái | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Huấn luyện viên | Fernando Rivas | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đơn nữ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kỷ lục sự nghiệp | 239 thắng, 74 bại (tỉ lệ chiến thắng 76,36%) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Danh hiệu sự nghiệp | 19 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | 1 (5 tháng 5 năm 2016) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thứ hạng hiện tại | 1 (5 tháng 5 năm 2016) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin trên BWF |
Carolina María Marín Martín (sinh ngày 15 tháng 6 năm 1993) là một tay vợt cầu lông nổi tiếng người Tây Ban Nha. Cô đã giành chiến thắng trong 6 giải vô địch cầu lông châu Âu vào các năm 2014, 2016, 2017, 2018, 2021 và 2022, cùng với 3 chức vô địch thế giới vào các năm 2014, 2015 và 2018. Marín cũng đã đoạt huy chương vàng tại Thế vận hội Rio 2016 sau khi đánh bại P. V. Sindhu từ Ấn Độ với tỷ số 2-1.
Năm 2014, Carolina đã được vinh danh là Vận động viên của năm trong thể thao Tây Ban Nha.
Thông tin cá nhân
Carolina bắt đầu sự nghiệp cầu lông tại câu lạc bộ IES La Orden ở Huelva. Vào năm 2009, cô đã trở thành tay vợt Tây Ban Nha đầu tiên giành Huy chương bạc tại Giải vô địch cầu lông trẻ châu Âu và Huy chương vàng tại Giải vô địch U17 châu Âu.
Năm 2013, Carolina tham gia giải đấu khai mạc của Liên đoàn cầu lông Ấn Độ với CLB Banga Beats tại Bangalore.
Cô cũng là tay vợt người Tây Ban Nha đầu tiên đoạt danh hiệu Grand Prix Gold vào năm 2013 sau khi chiến thắng tại giải London Grand Prix Gold.
Vào ngày 31 tháng 8 năm 2014, Carolina đánh bại tay vợt Li Xuerui của Trung Quốc trong trận chung kết giải vô địch thế giới của Liên đoàn cầu lông thế giới, trở thành tay vợt nữ châu Âu thứ ba và người Tây Ban Nha đầu tiên giành chức vô địch thế giới, sau Lene Koppen (1977) và Camilla Martin (1999). Ở tuổi 21, Marín là nhà vô địch thế giới trẻ nhất của châu Âu.
Ngày 8 tháng 3 năm 2015, Carolina giành danh hiệu All England, đánh dấu lần đầu tiên cô vô địch Superseries Premier. Thành tích này giúp cô vươn lên vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng thế giới và đứng đầu bảng xếp hạng Superseries.
Tại giải Ấn Độ mở rộng 2015, Carolina đã gần đạt được vị trí số 1 thế giới nhưng để thua Ratchanok Intanon của Thái Lan trong trận bán kết. Dù vậy, cô vẫn đạt vị trí số 2 trên bảng xếp hạng thế giới vào ngày 2 tháng 4 năm 2015.
Vào ngày 5 tháng 4 năm 2015, Carolina đã giành được danh hiệu Super Series Premier thứ hai của mình, khi đánh bại Li Xuerui, nhà vô địch Thế vận hội, lần thứ hai liên tiếp tại giải Malaysia mở rộng 2015.
Ngày 16 tháng 8 năm 2015, Carolina đã giành chức vô địch thế giới lần thứ hai liên tiếp, sau khi chiến thắng Saina Nehwal của Ấn Độ.
Ngày 19 tháng 8 năm 2016, cô đã đoạt huy chương vàng nội dung đơn nữ tại Thế vận hội Rio, Brazil, khi vượt qua P.V Sindhu của Ấn Độ với tỷ số 19-21, 21-12, 21-15 trong trận chung kết.
Danh hiệu
Thế vận hội
Đơn nữ
Giải vô địch thế giới
Đơn nữ



Year | Venue | Opponent | Score
|
Result | Ref |
---|---|---|---|---|---|
2014 | Ballerup Super Arena, Copenhagen, Denmark | Li Xuerui | 17–21, 21–17, 21–18 | Vàng | |
2015 | Istora Senayan, Jakarta, Indonesia | Saina Nehwal | 21–16, 21–19 | Vàng | |
2018 | Nanjing Youth Olympic Sports Park, Nanjing, China | P. V. Sindhu | 21–19, 21–10 | Vàng |
Giải vô địch châu Âu
Đơn nữ






Year | Venue | Opponent | Score | Result | Ref |
---|---|---|---|---|---|
2014 | Gymnastics Center, Kazan, Russia | Anna Thea Madsen | 21–9, 14–21, 21–8 | Vàng | |
2016 | Vendespace, La Roche-sur-Yon, France | Kirsty Gilmour | 21–12, 21–18 | Vàng | |
2017 | Sydbank Arena, Kolding, Denmark | Kirsty Gilmour | 21–14, 21–12 | Vàng | |
2018 | Palacio de los Deportes Carolina Marín, Huelva, Spain | Evgeniya Kosetskaya | 21–15, 21–7 | Vàng | |
2021 | Palace of Sports, Kyiv, Ukraine | Line Christophersen | 21–13, 21–18 | Vàng | |
2022 | Polideportivo Municipal Gallur, Madrid, Spain | Kirsty Gilmour | 21–10, 21–12 | Vàng |
Giải vô địch cầu lông trẻ thế giới của BWF
Đơn nữ trẻ

Year | Venue | Opponent | Score | Result | Ref |
---|---|---|---|---|---|
2011 | Taoyuan Arena, Taipei, Taiwan | Elyzabeth Purwaningtyas | 21–23, 21–17, 18–21 | Đồng |
Giải vô địch trẻ châu Âu
Đơn nữ trẻ


Year | Venue | Opponent | Score | Result | Ref |
---|---|---|---|---|---|
2009 | Federal Technical Centre - Palabadminton, Milan, Italy | Anne Hald Jensen | 21–18, 18–21, 19–21 | Bạc | |
2011 | Energia Areena, Vantaa, Finland | Beatriz Corrales | 21–14, 23–21 | Vàng |
Hệ thống giải BWF World Tour (7 chức vô địch, 8 lần á quân)
Đơn nữ
Hệ thống giải BWF Superseries (6 chức vô địch, 4 lần á quân)
Đơn nữ
- Giải đấu BWF Superseries Finals
- Giải đấu BWF Superseries Premier
- Giải đấu BWF Superseries
BWF Grand Prix (2 chức vô địch, 3 lần á quân)
Đơn nữ
- Giải đấu BWF Grand Prix Gold
- Giải đấu BWF Grand Prix
BWF International Challenge/Series (9 chức vô địch, 5 lần á quân)
Đơn nữ
- Giải đấu BWF International Challenge
- Giải đấu BWF International Series
Bảng xếp hạng cầu lông thế giới (tháng 3, 2021) |
---|