Câu bị động (Passive Voice) là gì?
Câu chủ động (Active Voice) là dạng câu có chủ ngữ là người thực hiện hành động chính trong câu nhằm nhấn mạnh tác nhân thực hiện hành động ấy.

S + V + O |
Eg:
- Liz and I played badminton yesterday. (Liz và tôi đã chơi xổ sống ngày hôm qua.)
- To await my mother, my dog rushes to the door. (Để đợi mẹ, con chó của tôi lao ra cửa.)
Sự khác biệt giữa câu chủ động (Active Voice) và câu bị động (Passive Voice)
Khi chuyển từ câu chủ động sang câu bị động, ý nghĩa của câu vẫn được giữ nguyên. Tuy nhiên, hai dạng câu này vẫn có những điểm khác nhau.
Câu chủ động (Active Voice)
Câu chủ động thường được sử dụng khi cá nhân muốn truyền tải thông điệp đến mọi người hoặc muốn nhấn mạnh hành động do chính chủ thể thực hiện.
Eg:
- On her 50th birthday, I gave my mother a brand-new iPhone and a bracelet, which she absolutely loved. (Vào sinh nhật lần thứ 50 của bà, tôi đã tặng mẹ tôi một chiếc iPhone mới toanh và một chiếc vòng tay mà bà vô cùng yêu thích.)
- I think that interviewing some blue collar workers to obtain some accurate numbers is an excellent idea. (Tôi nghĩ rằng phỏng vấn một số công nhân lao động chân tay để có được một số con số chính xác là một ý tưởng tuyệt vời.)
Câu bị động (Passive Voice)
Câu bị động thường được sử dụng để báo cáo một hành động nhất định nhằm nhấn mạnh hành động là chủ thể chính.
Eg: I don’t currently have any cash on me because my wallet was taken this morning as I was traveling to work. (Hiện tại tôi không có tiền mặt vì ví của tôi đã bị lấy mất sáng nay khi tôi đang đi làm.)
=> Đặt sự tập trung vào hành động bị mất tiền hơn là người cướp.
Ngoài ra, câu bị động còn được áp dụng khi chủ thể là đối tượng không có khả năng thực hiện như cây cối, nhà cửa,…
Eg: The tree was completely destroyed by lightning last night after being planted 40 years ago. (Cây đã bị sét phá hủy hoàn toàn vào đêm qua sau khi được trồng cách đây 40 năm.)
=> Trong câu này, chủ thể là “cây”. Cây không thể thực hiện các hành động “phá hủy” và “trồng” nên phải sử dụng câu bị động.
Cũng có trường hợp câu bị động được dùng để chỉ một hành động mà không có chủ thể rõ ràng thực hiện.
Eg: The house was built in 2010. (Ngôi nhà được xây dựng vào năm 2010.)
=> Không ai được xác định là người đã xây ngôi nhà đó vào năm 2010.
Biến đổi câu chủ động sang bị động trong các thì tiếng Anh (Tense)

Thì | Chủ động | Bị động | Ví dụ |
Hiện tại đơn | S + V(s/es) + O | S + am/is/are + V3/-ed | My grandpa builds this house. →This house is built by my grandpa. |
Hiện tại tiếp diễn | S + am/is/are + V-ing + O | S + am/is/are + being + V3/-ed | My grandpa is building this house. →This house is being built by my grandpa. |
Hiện tại hoàn thành | S + have/has + V3/-ed + O | S + have/has + been + V3/-ed | My grandpa has built this house. →This house has been built by my grandpa. |
Quá khứ đơn | S + V(ed/Ps) + O | S + was/were + V3/-ed | My grandpa built this house. →This house was built by my grandpa. |
Quá khứ tiếp diễn | S + was/were + V-ing + O | S + was/were + being + V3/-ed | My grandpa was building this house. →This house was being built by my grandpa. |
Quá khứ hoàn thành | S + had + V3/-ed + O | S + had + been + V3/-ed | My grandpa had built this house. →This house had been built by my grandpa. |
Tương lai đơn | S + will + V-infi + O | S + will + be + V3/-ed | My grandpa will build this house. →This house will be built by my grandpa. |
Tương lai hoàn thành | S + will + have + V3/-ed + O | S + will + have + been + V3/-ed | My grandpa will have built this house. →This house will have been built by my grandpa. |
Tương lai gần | S + am/is/are going to + V-infi + O | S + am/is/are going to + be + V3/-ed | My grandpa is going to build this house.→This house is going to be built by my grandpa. |
Động từ khuyết thiếu | S + ĐTKT + V-infi + O | S + ĐTKT + be + V3/-ed | My grandpa should build this house.→This house should be built by my grandpa. |
Cách chuyển từ câu chủ động (Active Voice) sang câu bị động (Passive Voice)
- Bước 1: Tìm tân ngữ của câu chủ động, từ đó chuyển tân ngữ thành chủ ngữ trong câu bị động.
- Bước 2: Xác định thì động từ của câu chủ động, sau đó dựa theo cấu trúc ở bảng trên để chuyển thành câu bị động.
- Bước 3: Xác định chủ ngữ của câu bị động, chuyển chủ ngữ ấy ra cuối câu và thêm by vào phía trước.
Lưu ý: Đối với những chủ ngữ không xác định rõ đối tượng như people, he, she, someone,… chúng ta có thể lược bỏ.
E.g:
- Lisa ate four bananas. (Lisa đã ăn bốn quả chuối.) => Four bananas were eaten by Lisa.
- Someone has stolen my money. (Ai đó đã trộm mất tiền của tôi.) => My money has been stolen.
- She will finish the housework soon. (Cô ấy sẽ hoàn thành việc nhà sớm thôi.) => The housework will be finished soon.
Lưu ý khi chuyển đổi sang câu bị động

Lưu ý về điều kiện chuyển từ câu chủ động sang câu bị động
Để chuyển từ câu chủ động sang câu bị động, cần chuyển tân ngữ của câu chủ động thành chủ ngữ của câu bị động. Trường hợp câu chủ động không có tân ngữ, không thể chuyển sang câu bị động được.
E.g: She gets up early. (Cô ấy dậy sớm.) -> Không có tân ngữ sau động từ “get up”, ta không thể chuyển câu này thành câu bị động.
Một số động từ không có tân ngữ: sleep, run, smile, cry, arrive, cough, appear, awake, become, belong, exist, emerge,…
Chú ý khi thực hiện dịch thuật
Khi dịch từ câu bị động trong tiếng Anh sang tiếng Việt, có thể sử dụng hai từ “Bị” cho nghĩa tiêu cực và “Được” cho nghĩa tích cực.
E.g:
- This house was built in 2005. -> Ngôi nhà này được xây vào năm 2005.
- The vase has been broken. -> Bình hoa đã bị vỡ.
Trong tiếng Anh, có những câu bị động không rõ nghĩa tích cực hay tiêu cực. Với những trường hợp này, khó biết nên dùng từ “bị” hay “được” khi dịch sang tiếng Việt.
E.g: The children were given homework.
-> Khi dịch sang tiếng Việt, câu với ý nghĩa “Các cháu được giao bài tập về nhà” hoặc “Các cháu bị giao bài tập về nhà” phụ thuộc vào việc bài tập được coi là trải nghiệm tốt hay xấu trong từng trường hợp.
Ở đây, cần xác định ngữ cảnh để biết câu mang ý nghĩa tiêu cực hay tích cực.
E.g: The H’Mông people do not like being called Meo, they prefer being called H’Mong.
-> Người H’Mông không thích khi được gọi là dân tộc Mèo, họ ưa thích được xưng tụng là dân tộc H’Mông.
Lưu ý: Trong tiếng Việt, có một số trường hợp có thể dịch sang “bị” hoặc “được”, nhưng nó không phải mang ý nghĩa bị động trong tiếng Anh.
E.g:
- Anh ấy bị ngã. = He falls down.
- David bị ốm. = David has the flu.
- Hôm nay chúng ta có một bữa ăn ngon tuyệt vời. = We had a fantastic meal today.
Bài tập viết câu chủ động (Active Voice) trong tiếng Anh

Đề bài 1: Hoàn thành những câu sau
- Miss Lisa (teach) us English when we were in grade 10..
- The dog (chase) after me because I stepped on its tail accidentally.
- She (go) on foot to school everyday.
- My mother (give) me some pocket money once a month.
- My father (tell) me to wash the dishes when I was watching TV.
- Thomas Edison, one of the most famous inventors of all time, (create) the first incandescent electric light bulb in 1879.
- She (win) the piano competition 2 years ago.
- He (borrow) me a book last lesson, but I have no idea where he is at this moment to take it back.
Bài số 2: Chọn đáp án đúng
- This house (built/was built) by Frank in 1930.
- The children (gave/were given) injections.
- Exercising everyday (helps/is helped) people to stay in shape.
- She (learns/is learned) how to ride a bike since she was 6 years old.
- He (fell/was fallen) this morning.
- A lot of people (employ/are employed) by Company B.
- A new shirt (gave/was given) to him.
Kết quả
Bài 1: Complete these sentences
- Taught
- Chased
- Goes
- Gives
- Told.
- Created
- Won
- Borrowed
Bài 2: Choose the correct answer
- Was built
- Were given
- Helps
- Learns
- Fell
- Are employed
- Was given