Tác Giả
La Quán Trung
1. Tiểu Sử
- La Quán Trung (khoảng 1330-1400-cuối nhà Nguyên đầu nhà Minh)
- La Quán Trung được biết đến với biệt danh 'Hồ Hải Tản Nhân' có thể là người Thái Nguyên (có người cũng cho rằng ông là người Lư Lăng, Tiền Đường, Đông Nguyên. v. v ...).
- Ông sinh vào cuối thời kỳ Nguyên, mất vào đầu thời kỳ Minh, ước chừng từ năm 1300 đến năm 1400 giữa thời kỳ cai trị của nhà Nguyên Thuận Đế (Thỏa Hoàn Thiếp Mộc Nhĩ) và Minh Thái Tổ (Chu Nguyên Chương).
- Ông là một nhà văn có tài năng, chủ yếu về từ ngữ, câu đối, và viết kịch, nhưng ông nổi tiếng nhất với tiểu thuyết.
- La Quán Trung đến từ một gia đình quý tộc.
- Trong tuổi trẻ, ông đã phục vụ triều đình giúp đỡ đất nước; tuy nhiên, vào thời điểm đó, triều đình nhà Nguyên đang suy tàn, ông đã rời đi lang thang nên được biết đến với biệt danh Hồ Hải Tản Nhân.
- Ông được cho là một trong những người 'có chí mưu đồ sự nghiệp bá vương'. Thật tiếc rằng chi tiết về cuộc sống của ông không được hiểu rõ. Người ta truyền miệng rằng La Quán Trung đã tham gia vào cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình nhà Nguyên dưới sự lãnh đạo của Trương Sĩ Thành. Sau khi cuộc khởi nghĩa thất bại và Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương lên ngôi, thống nhất quốc gia, ông đã lui về cuộc sống tu đạo, tập trung vào việc viết và biên soạn tiểu thuyết lịch sử.
2. Sự Nghiệp Văn Học
a. Phong Cách Nghệ Thuật
- La Quán Trung nổi tiếng với tài văn chương, chủ yếu trong lĩnh vực từ ngữ, câu đối và kịch nhưng được thể hiện rõ nhất trong tiểu thuyết.
- Ông chủ yếu là người sưu tầm và biên soạn tiểu thuyết lịch sử.
b. Các Tác Phẩm Nổi Bật
- Các tác phẩm nổi tiếng như: “Tam Quốc Diễn Nghĩa”, “Tùy Đường Lưỡng Triều Chí Truyện”, “Tấn Đường Ngũ Đại Sử Diễn Nghĩa”, “Bình Yêu Truyện”,…
→ Ông là người đầu tiên đóng góp xuất sắc cho phong cách tiểu thuyết lịch sử Minh – Thanh.
Nét Đặc Sắc của Tác Phẩm
Hồi Trống Cổ Thành
I. Khám Phá Tổng Quan
1. Thể Loại: tiểu thuyết.
2. Nguyên Bản và Bối Cảnh Sáng Tạo:
- Người sáng tác lấy cảm hứng từ lịch sử và các truyện dân gian, kịch dân gian để sáng tạo.
- Trong thời kỳ nhà Thanh (1644-1911), Mao Tôn Cương làm sáng tỏ, chỉnh lí, và viết các bình luận, đã biến tác phẩm thành 120 hồi truyện được truyền bá cho đến ngày nay.
- Đoạn trích thuộc hồi 28 của tác phẩm
3. Phong Cách Biểu Đạt: tự sự
4. Sắp Xếp Nội Dung:
- P1: Xung Đột giữa Trương Phi và Quan Công.
- P2: Đánh Sái Dương, giải quyết xung đột, anh em hòa mình.
5. Tóm Tắt:
1. Tóm tắt
Đoạn trích Hồi trống Cổ Thành thuộc hồi 28. Quan Công đưa hai chị dâu sang Nhữ Nam, kéo quân đến Cổ Thành gặp được Trương Phi. Nào ngờ, việc Quan Công hàng Tào Tháo bị Trương Phi hiểu lầm là bội nghĩa, đòi giết Quan Công. Để xua tan mối nghi ngờ, Quan Công đã nhận ngay điều kiện Trương Phi đưa ra : Phải lấy đầu Sái Dương (viên tướng của Tào Tháo) trong ba hồi trống. Chưa đứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất. Bấy giờ, Phi mới hiểu được lòng dạ trung thực của Quan Công, rỏ nước mắt khóc, thụp lạy Quan Công.
6. Ý Nghĩa Nội Dung:
- Phơi bày cục diện chính trị xã hội Trung Hoa cổ đại- một giai đoạn cát cứ phân tranh, chiến tranh loạn lạc, đất nước chia cắt, nhân dân cực kì khốn khổ
- Nguyện vọng hòa bình, thống nhất, ổn định của nhân dân.
- Tư tưởng ủng Lưu phản Tào.
7. Ý Nghĩa Nghệ Thuật:
- Nghệ thuật kể truyện theo trình tự thời gian (đặc trưng của tiểu thuyết lịch sử).
- Xây dựng các nhân vật đặc sắc.
- Chọn lọc được nhiều sự việc li kì, hấp dẫn (hồi trống Cổ Thành, tam cố thảo lưu,...)
- Nghệ thuật tả các trận chiến đấu rất đa dạng, phong phú
II. Khám Phá Chi Tiết
a. Nhân Vật Trương Phi
* Khi nghe tin Quan Công đến:
- Hành động: “chẳng nói chẳng rằng, lập tức mặt áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một ngàn quân đi tắt ra cửa Bắc”.
→ Hành động diễn ra nhanh, quyết liệt
* Khi giáp mặt Quan Công:
- Hành động: “mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công (2 lần)”.
→ Thể hiện thái độ vô cùng giận dữ của Trương Phi.
- Ngôn ngữ:
+ Xưng hô: 'mày' (5 lần), 'tao' (3 lần), 'thằng' (1 lần), 'nó' (3 lần).
→ Cách xưng hô đầy khinh bỉ như với kẻ thù.
- Nguyên nhân được lập luận:
+ 'Mày bỏ anh' → bất nghĩa.
+ 'Hàng Tào Tháo' → bất trung.
+ Được phong hầu tứ tước.
+ 'Lại đến lừa em' → bất nhân.
- Trương Phi kết luận về Quan Công: thằng phụ nghĩa.
→ Trương Phi dù có nóng giận nhưng ngay thẳng, là người biết giữ chữ tín và lòng trung.
* Khi hai chị và Tôn Càn khuyên:
- Không tin mà khẳng định Quan Công là thằng phụ nghĩa.
“Trung thần thà chịu chết không chịu nhục. Có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ hai chủ?”.
→ Khẳng định hai chị dâu bị Quan Công lừa.
- Khi Tôn Càn nói: “Mày cũng nói láo, nó đâu có bụng tốt, nó lại đây tất là để bắt ta đó”.
→ Là người cẩn trọng, không dễ tin lời người khác, nóng nảy và có phần thô tục.
* Khi Sái Dương xuất hiện:
- Làm tăng sự nghi ngờ của Trương Phi với Quan Công.
- Làm tăng tính hấp dẫn, kịch tính cho câu chuyện.
- Là yếu tố mở nút gỡ bỏ những hiểu lầm.
- Lời thách thức của Trương Phi phải được chứng minh bằng hành động.
→ Chi tiết này là sự xếp đặt của tác giả để mở lối thoát cho tác phẩm. Nhờ chi tiết này mà mọi hiểu lầm được gỡ bỏ và tạo sự hồi hộp, hấp dẫn cho lời kể.
* Khi Quan Công đã chém đầu Sái Dương:
- Trương Phi vẫn chưa tin hẳn.
- Hỏi kỹ tên lính bị bắt chuyện về Quang Công ở Hứa Đô → vẫn chưa tỏ rõ thái độ.
- Nghe lời kể của chị dâu → khóc, thụp lạy Vân Trường.
→ Biết nhận sai và sửa lỗi.
→ Là người ngay thẳng, nóng nảy, hơi thô lỗ nhưng cái đáng quý đáng trọng là trắng đen rõ ràng, biết giữ chữ tín, giữ lòng trung và phục thiện - là một hổ tướng của nước Thục sau này.
b. Nhân Vật Quan Công
* Qua cách chọn lựa của Quan Công cho ta thấy:
- Quan Công là người hiểu thời thế, tinh tế và khéo léo.
→ Thể hiện được lòng trung: bảo vệ được mình và 2 chị dâu.
- Khi gặp Trương Phi: Quan Công vô cùng mừng rỡ “giao long đao, tế ngựa lại đón”.
* Khi bị Trương Phi hiểu lầm:
- Luôn có thái độ điềm đạm, bình tĩnh để gỡ bỏ những hiểu lầm.
+ Gọi Trương Phi là “hiền đệ”, “em”.
+ Lời lẽ mềm mỏng “em không biết, ta cũng khó nói”.
+ Nhờ hai chị dâu giải thích hộ.
- Để minh oan: Chấp nhận thử thách, sẵn sàng hành động và dùng hành động để:
→Chứng tỏ lòng trung.
- Chém Sái Dương khi chưa dứt một hồi trống của Trương Phi.
→ Quan Công là một dũng tướng, trung tín, khéo léo, hiểu thời thế, ông còn là một người độ lượng, tuyệt nghĩa, một người có bản lĩnh, thể hiện việc chưa dứt 1 hồi trống đã lấy đầu Sái Dương, người bản lĩnh, dũng cảm, khí phách oai phong.
c. Ý Nghĩa của “Hồi Trống Cổ Thành”
- Tác giả tả bằng ba câu ngắn gọn, hàm súc: “Quan Công chẳng nói một lời, múa long đao xô lại. Trương Phi thẳng tay đánh trống. Chưa dứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất.”
- Tạo không khí chiến trận cho hồi kể.
- “Hồi trống” là chi tiết nghệ thuật mang nhiều ý nghĩa:
+ Hồi trống thách thức
+ Hồi trống giải oan
+ Hồi trống đoàn tụ
+ Biểu dương tinh thần cương trực của Trương Phi, lòng trung nghĩa của Quan Công.
+ Ca ngợi tình nghĩa vườn đào của ba anh em Lưu – Quan – Trương.
→ Hồi trống Cổ Thành chính là linh hồn, kết tinh mọi yếu tố nội dung và nghệ thuật của văn bản.
d. Giá Trị Nội Dung
- Vẻ Đẹp trong Tính Cách của Trương Phi và Quan Công: giàu lòng trung nghĩa, tận trung với vua.
- Ca ngợi tài năng, khí phách của những người anh hùng dưới trướng Lưu Bị.
- Trân trọng tình cảm keo sơn gắn bó giữa ba anh em kết nghĩa vườn đào.
e. Nghệ Thuật
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật với tính cách điển hình thông qua hành động, lời nói.
- Xây dựng tình huống kịch tính.
- Kết cấu của kịch: trình bày, thắt nút, phát triển, cao trào, cởi nút.
- Không khí chiến trận sôi sục, hoành tráng.
- Nghệ thuật kể truyện giản dị, không tô vẽ với lối văn biền ngẫu hấp dẫn người đọc.