Tập hợp câu hỏi trắc nghiệm về lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954
Câu 1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quân đội quốc gia nào sau đây đã vào Việt Nam với vai trò quân Đồng minh để giải giáp quân Nhật?
A. Anh.
B. Pháp.
C. Mỹ.
D. Liên Xô.
Đáp án: A
Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quân đội Anh và Trung Hoa Dân quốc đã vào Việt Nam với vai trò quân Đồng minh để giải giáp quân Nhật.
Câu 2. Khi quân Trung Hoa Dân quốc tiến vào Việt Nam, họ đã
A. gây áp lực lên chính quyền cách mạng, yêu cầu cải cách Chính phủ, thay đổi quốc kỳ, và yêu cầu Hồ Chí Minh từ chức.
B. lợi dụng một phần quân đội Nhật đang chờ giải giáp để tấn công trụ sở của chính quyền cách mạng.
C. bí mật hỗ trợ, cung cấp vũ khí cho quân Pháp, và khuyến khích các hành động khiêu khích quân sự của Pháp.
D. cản trở về mặt ngoại giao, vận động các quốc gia lớn không công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Đáp án: A
Giải thích: Khi quân Trung Hoa Dân quốc vào Việt Nam, họ đã gây sức ép lên chính quyền cách mạng, yêu cầu cải cách Chính phủ, thay đổi quốc kỳ, và yêu cầu Hồ Chí Minh từ chức.
Câu 3. Vào cuối tháng 8/1945, quân đội các quốc gia nào đã vào Việt Nam với vai trò quân Đồng minh để giải giáp quân Nhật?
A. Anh, Pháp.
B. Anh, Trung Hoa Dân quốc.
C. Nhật, Pháp.
D. Pháp, Trung Hoa Dân quốc.
Đáp án: C
Giải thích: Vào cuối tháng 8/1945, quân đội Anh và Trung Hoa Dân quốc đã vào Việt Nam với mục đích giải giáp quân Nhật theo danh nghĩa quân Đồng minh.
Câu 4. Những lợi thế cơ bản của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là
A. Chính quyền đã được thiết lập trên toàn bộ các tỉnh thành trong cả nước.
B. Nhân dân đã chiếm được quyền làm chủ và mạnh mẽ ủng hộ chế độ mới.
C. Được sự ủng hộ nồng nhiệt từ các quốc gia trong phe xã hội chủ nghĩa.
D. Hệ thống xã hội chủ nghĩa đã hình thành trên toàn thế giới.
Đáp án: B
Giải thích: Lợi thế chính của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là nhân dân đã nắm quyền làm chủ và rất ủng hộ chế độ mới.
Câu 5. Khó khăn lớn nhất mà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là
A. Quân đội chưa được tổ chức và củng cố.
B. Nạn đói và nạn mù chữ.
C. Sự xâm lược từ bên ngoài và nội loạn.
D. Ngân sách quốc gia đang trống rỗng.
Đáp án: C
Giải thích: Khó khăn lớn nhất mà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là tình trạng xâm lược từ bên ngoài và sự phản loạn nội bộ, đe dọa nghiêm trọng đến nền độc lập vừa mới đạt được.
Câu 6. Những khó khăn mà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã đặt đất nước vào tình thế
A. “một cổ hai tròng”.
B. “bên bờ vực thẳm”.
C. “thù trong giặc ngoài”.
D. “ngàn cân treo sợi tóc”.
Đáp án: D
Giải thích: Những khó khăn mà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã đặt đất nước vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Câu 7. Cuộc Tổng tuyển cử vào tháng 1 năm 1946 của nhân dân Việt Nam là một cuộc đấu tranh dân tộc và chính trị đầy cam go và quyết liệt vì
A. Đại bộ phận dân cư còn mù chữ, gây khó khăn trong việc thực thi quyền công dân.
B. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đối mặt với nhiều khó khăn về kinh tế và tài chính, trong khi một nửa lãnh thổ vẫn đang trong chiến tranh.
C. Cuộc Tổng tuyển cử diễn ra trong bối cảnh các thế lực đế quốc và tay sai đang tích cực chống phá chính quyền cách mạng.
D. Cuộc Tổng tuyển cử diễn ra khi hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới chưa được thiết lập.
Đáp án: C
Giải thích: Cuộc Tổng tuyển cử tháng 1 năm 1946 của nhân dân Việt Nam là một cuộc đấu tranh dân tộc và chính trị căng thẳng, quyết liệt, diễn ra trong bối cảnh các thế lực đế quốc và tay sai đang ra sức chống phá chính quyền cách mạng.
Câu 8. Sau cuộc bầu cử Quốc hội ngày 6 tháng 1 năm 1946, các hội đồng nhân dân và ủy ban hành chính đã được thành lập ở những khu vực nào?
A. Bắc Bộ và Nam Bộ.
B. Nam Bộ và Trung Bộ.
C. Bắc Bộ và Trung Bộ.
D. Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
Đáp án: C
Giải thích: Sau cuộc bầu cử Quốc hội ngày 6 tháng 1 năm 1946, các hội đồng nhân dân và ủy ban hành chính đã được thành lập tại Bắc Bộ và Trung Bộ.
Câu 9. Chính phủ đã đề xuất biện pháp cấp bách nào để giải quyết vấn nạn đói sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?
A. Khởi xướng phong trào gia tăng sản xuất.
B. Phân chia ruộng đất công theo nguyên tắc công bằng và dân chủ.
C. Hỗ trợ người dân khôi phục và xây dựng lại hệ thống đê điều.
D. Cấm hoàn toàn việc đầu cơ và tích trữ lương thực.
Đáp án: D
Giải thích: Một trong những biện pháp cấp bách mà Chính phủ áp dụng để đối phó với nạn đói sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là cấm triệt để việc đầu cơ và tích trữ lương thực.
Câu 10. Biện pháp cơ bản để khắc phục nạn đói sau Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam là
A. Tăng cường sản xuất.
B. Áp dụng tiết kiệm.
C. Thành lập “Hũ gạo cứu đói”.
D. Tổ chức “Ngày đồng tâm”.
Đáp án: A
Giải thích: Biện pháp cơ bản để khắc phục nạn đói sau Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam là tăng cường sản xuất.
Câu 11. Khi nào bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua?
A. Năm 1945.
B. Năm 1946.
C. Năm 1947.
D. Năm 1949.
Đáp án: B
Giải thích: Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua vào ngày 9 tháng 11 năm 1946.
Câu 12. Cuộc bầu cử Quốc hội khóa I được tổ chức vào thời điểm nào và có tổng cộng bao nhiêu đại biểu được bầu vào Quốc hội?
A. Ngày 6 tháng 1 năm 1946, 233 đại biểu.
B. Ngày 1 tháng 6 năm 1946, 290 đại biểu.
C. Ngày 6 tháng 1 năm 1946, 333 đại biểu.
D. Ngày 16 tháng 1 năm 1946, 280 đại biểu.
Đáp án: C
Giải thích: Cuộc bầu cử Quốc hội khóa I được tổ chức vào ngày 6 tháng 1 năm 1946, với tổng cộng 333 đại biểu.
Câu 13. Trong kỳ họp thứ nhất ngày 2 tháng 3 năm 1946, Quốc hội khóa I đã quyết định nhường bao nhiêu ghế Quốc hội cho các đảng Việt Quốc và Việt Cách mà không qua bầu cử?
A. 70 ghế.
B. 60 ghế.
C. 50 ghế.
D. 40 ghế.
Đáp án: A
Giải thích: Trong kỳ họp thứ nhất vào ngày 2 tháng 3 năm 1946, Quốc hội khóa I đã quyết định dành 70 ghế Quốc hội cho các đảng Việt Quốc và Việt Cách mà không thông qua bầu cử.
Câu 14. Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thực hiện biện pháp nào để giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?
A. Tịch thu ruộng đất của địa chủ để phân phát cho những người không có đất canh tác.
B. Lấy đất đai của các thế lực đế quốc và địa chủ để cấp cho dân nghèo.
C. Phân chia lại ruộng đất công và cấp tạm thời đất bỏ hoang cho nông dân thiếu ruộng.
D. Tiến hành cải cách ruộng đất trên quy mô rộng lớn.
Đáp án: C
Giải thích: Để giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thực hiện việc phân chia lại ruộng đất công và cấp tạm thời đất hoang cho nông dân thiếu đất canh tác.
Câu 15. Cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết vấn nạn mù chữ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là
A. Nha Học chính.
B. Ty Bình dân học vụ.
C. Nha Bình dân học vụ.
D. Ty học vụ.
Đáp án: C
Giải thích: Cơ quan phụ trách chính trong việc giải quyết tình trạng mù chữ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là Nha Bình dân học vụ.
Câu 16. Cuộc hành quân của cánh quân thủy do Com-muy-nan chỉ huy tiến lên Việt Bắc vào năm 1947 đã đi qua những địa danh nào?
A. Hà Nội ⇒ Khe Lau ⇒ Đoan Hùng ⇒ Chiêm Hóa.
B. Hà Nội ⇒ Đoan Hùng ⇒ Chiêm Hóa ⇒ Khe Lau.
C. Hà Nội ⇒ Đoan Hùng ⇒ Khe Lau ⇒ Chiêm Hóa.
D. Hà Nội ⇒ Đoan Hùng ⇒ Khe Lau ⇒ Tuyên Quang.
Đáp án: C
Giải thích: Cuộc hành quân của cánh quân thủy do Com-muy-nan chỉ huy tiến lên Việt Bắc vào năm 1947 đã đi qua các địa danh lần lượt là Hà Nội ⇒ Đoan Hùng ⇒ Khe Lau ⇒ Chiêm Hóa.
Câu 17. Cuộc tấn công của Pháp vào Việt Bắc năm 1947 diễn ra trong khoảng thời gian nào?
A. Từ ngày 10 tháng 7 đến ngày 19 tháng 12 năm 1947.
B. Từ ngày 7 tháng 10 đến ngày 19 tháng 12 năm 1947.
C. Từ ngày 17 tháng 10 đến ngày 29 tháng 12 năm 1947.
D. Từ ngày 10 tháng 7 đến ngày 12 tháng 9 năm 1947.
Đáp án: B
Giải thích: Cuộc tấn công của Pháp vào Việt Bắc năm 1947 diễn ra từ ngày 7 tháng 10 đến ngày 19 tháng 12 năm 1947.
Câu 18. Vào năm 1947, thực dân Pháp đã huy động 12.000 quân tinh nhuệ cùng với phần lớn máy bay tại Đông Dương để mở cuộc tấn công
A. Tây Bắc.
B. Điện Biên Phủ.
C. Hà Nội.
D. Việt Bắc.
Đáp án: D
Giải thích: Trong năm 1947, thực dân Pháp đã huy động 12.000 quân tinh nhuệ cùng hầu hết máy bay ở Đông Dương và chia thành ba cánh để thực hiện cuộc tấn công vào Việt Bắc.
Câu 19. Chiến thắng của quân và dân Việt Nam tại Việt Bắc vào mùa thu - đông năm 1947 đã
A. Đã giúp quân ta chiếm ưu thế trên chiến trường chính.
B. Đã làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp.
C. Đã giúp ta nắm thế chủ động trên toàn bộ chiến trường.
D. Đã đập tan âm mưu xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.
Đáp án: B
Giải thích: Chiến thắng Việt Bắc thu - đông năm 1947 đã làm cho Pháp phải từ bỏ chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” và chuyển sang kế hoạch đánh lâu dài.
Câu 20. Pháp buộc phải chuyển sang chiến lược 'đánh lâu dài' từ thời điểm nào?
A. Trước khi thực hiện Kế hoạch Bôlae (1947).
B. Sau khi thất bại ở Biên giới năm 1950.
C. Sau khi thất bại ở Việt Bắc năm 1947.
D. Sau khi chiếm các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 (1947).
Đáp án: C
Giải thích: Pháp phải chuyển sang chiến lược 'đánh lâu dài' sau thất bại ở Việt Bắc năm 1947.