Tên đầy đủ | Arsenal Women Football Club |
---|---|
Biệt danh | The Gunners |
Thành lập | 1987 |
Sân | Meadow Park, Borehamwood, Hertfordshire |
Sức chứa | 4.500 (1.700 có ghế ngồi) |
Chủ sở hữu | Kroenke Sports & Entertainment |
Tổng giám đốc | Clare Wheatley |
Huấn luyện viên | Jonas Eideval |
Giải đấu | FA WSL |
2023–2024 | Thứ 3 |
Trang web | Trang web của câu lạc bộ |
Arsenal Women Football Club (trước đây là Arsenal Ladies Football Club) là một trong những đội bóng đá nữ hàng đầu của Anh, được thành lập vào năm 1987 và trực thuộc Arsenal. Đây là đội bóng nữ thành công nhất trong lịch sử bóng đá nữ Anh, với nhiều danh hiệu quốc nội nhất, bao gồm 3 chức vô địch FA WSL, 12 FA Women's Premier League, 14 Cúp FA, 10 Women's Premier League Cup và 5 FA WSL Cup. Họ cũng là đội bóng Anh đầu tiên và duy nhất giành chức vô địch UEFA Women's Champions League.
Lịch sử
1987–2009: Khởi đầu và những thành công ban đầu
Arsenal Ladies F.C. được thành lập bởi Vic Akers, người phụ trách trang phục cho đội nam Arsenal, và cũng là huấn luyện viên của đội nữ cho đến năm 2009. Đội đã giành chức vô địch lớn đầu tiên là Cúp Liên đoàn nữ trong mùa giải 1991–92. Năm 1992, đội giành quyền thi đấu tại FA Women's Premier League và ngay lập tức vô địch trong mùa giải đầu tiên. Tính đến năm 2010, Arsenal Ladies đã giành 12 trong tổng số 17 chức vô địch Premier League (trước khi chuyển sang FA WSL vào năm 2011), trong đó có 7 mùa liên tiếp vô địch từ 2004 đến 2010.
Tính đến năm 2011, Arsenal Ladies đã sở hữu 11 Cúp FA nữ và 10 Cúp Liên đoàn nữ, với 8 cú đúp danh hiệu quốc gia vào các mùa 1992–93, 1994–95, 2000–01, 2003–04, 2005–06, 2006–07, 2007–08 và 2008–09. Họ cũng đạt được bốn cú ăn ba quốc nội vào các năm 1992–93, 2000–01, 2006–07 và 2008–09. Đội cũng đại diện cho Anh tại bảy mùa UEFA Women's Cup và hai lần vào bán kết (2002–03 và 2004–05) trước khi giải đấu thay đổi tên.
Mùa giải 2006–07 là thời kỳ vinh quang nhất của Arsenal khi họ không chỉ giành ba danh hiệu quốc nội mà còn chinh phục UEFA Women's Cup 2006–07, đánh bại Umeå IK với tổng tỉ số 1–0 và trở thành đội bóng Anh đầu tiên giành cúp châu Âu. Họ cũng đoạt Siêu cúp nữ Anh và Giải bóng đá Liên đoàn Hạt Luân Đôn, hoàn thành cú ăn sáu lịch sử. Arsenal Ladies đã thắng cả 22 trận tại Premier League mùa này, ghi 119 bàn và chỉ để thủng lưới 10 lần.
Arsenal không thể bảo vệ thành công chức vô địch Cúp châu Âu mùa 2007–08 khi bị Olympique Lyonnais loại ở tứ kết. Họ cũng thất bại trong trận chung kết League Cup trước Everton. Tuy nhiên, đội vẫn duy trì phong độ ấn tượng tại giải quốc gia với chức vô địch thứ 5 liên tiếp nhờ 20 chiến thắng và chỉ hai trận hòa trong 22 trận đấu, cùng với việc vô địch Cúp FA sau khi đánh bại Leeds 4–1 trong trận chung kết. Mùa 2008–09 đánh dấu kết thúc chuỗi 5 năm bất bại tại giải quốc gia, với 108 trận không thua từ 16 tháng 10 năm 2003 đến 29 tháng 3 năm 2009. Trong thời gian này, đội cũng lập kỷ lục 51 trận thắng liên tiếp tại giải quốc gia. Mặc dù thua Everton, Arsenal vẫn giành cú ăn ba mùa 2008–09, chiến thắng 1–0 trước Everton ở lượt trận cuối, giúp Vic Akers có danh hiệu VĐQG thứ 11 và cú ăn ba thứ tư.
2009–nay: Thời kỳ hậu Akers và FA WSL
Sau khi mùa giải 2009 kết thúc, Akers từ chức và được Tony Gervaise thay thế. Tuy nhiên, vào tháng 2 năm 2010, Gervaise cũng từ chức sau tám tháng dẫn dắt vì cảm thấy vị trí của ông bị đe dọa. Laura Harvey, huấn luyện viên đội dự bị, được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng, trong khi Gervaise tiếp quản vị trí của Harvey. Arsenal sau đó được lựa chọn tham dự giải FA WSL mới, dự kiến khởi tranh đầu năm 2011. Ngay mùa giải đầu tiên, Arsenal tiếp tục thể hiện sức mạnh với chức vô địch quốc gia thứ 8 liên tiếp và giành vé dự UEFA Women's Champions League. Đội cũng lên ngôi tại Cúp FA và Cúp Liên đoàn, hoàn thành cú ăn ba trong năm 2011. Trong mùa 2012, Arsenal bảo vệ thành công chức vô địch quốc gia khi bất bại toàn bộ mùa giải và giành chức vô địch cúp Liên đoàn lần thứ hai liên tiếp.
Vào ngày 1 tháng 2 năm 2013, Shelley Kerr được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng của Arsenal Ladies, thay thế Laura Harvey. Dưới sự dẫn dắt của Kerr, đội bóng giành được cúp quốc gia và League Cup, kết thúc mùa giải 2013 ở vị trí thứ ba tại giải quốc nội. Tuy nhiên, sau khởi đầu thất vọng với chỉ một điểm sau bốn trận đầu mùa giải 2014, cùng việc bị loại khỏi Champions League bởi Birmingham và thua Reading tại cúp Liên đoàn, Kerr quyết định từ chức. Trước khi rời câu lạc bộ, bà đã giúp Arsenal Ladies giành Cúp FA 2014 sau chiến thắng 2–0 trước Everton. Dưới thời Pedro Losa, Arsenal vào chung kết FA WSL Cup 2014 nhưng thua Manchester City 0–1. Đội tiếp tục vào chung kết FA WSL Cup lần thứ 5 liên tiếp vào năm 2015 và giành chiến thắng 3–0 trước Notts County, cùng với chức vô địch FA Women's Cup năm 2016. Sau đó, Losa từ chức và được Joe Montemurro thay thế.
Vào tháng 7 năm 2017, câu lạc bộ chính thức đổi tên thành Arsenal Women Football Club. Dưới sự dẫn dắt của Montemurro, đội đã giành chức vô địch FA WSL 2018–19 lần đầu tiên sau 7 năm và trở lại Champions League sau 5 năm vắng bóng.
Cầu thủ
Đội hình hiện tại
- Cập nhật đến ngày 16 tháng 8 năm 2022.
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ áp dụng cho đội tuyển quốc gia theo quy định của FIFA. Các cầu thủ có thể có nhiều quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cho mượn
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ áp dụng cho đội tuyển quốc gia theo quy định của FIFA. Các cầu thủ có thể có nhiều quốc tịch ngoài FIFA.
|
Ban huấn luyện
Cập nhật đến ngày 28 tháng 6 năm 2021.
Chức vụ | Tên |
---|---|
Huấn luyện viên trưởng | Jonas Eidevall |
Trợ lí huấn luyện viên | Aaron D'Antino |
Trợ lí và huấn luyện viên phát triển cá nhân | Leanne Hall |
Huấn luyện viên thủ môn | Sebastian Barton |
Danh sách huấn luyện viên qua các thời kỳ
Thời gian | Tên |
---|---|
1987–2009 | Vic Akers |
2009–2010 | Tony Gervaise |
2010–2013 | Laura Harvey |
2013–2014 | Shelley Kerr |
2014–2017 | Pedro Martínez Losa |
2017–2021 | Joe Montemurro |
2021– | Jonas Eidevall |
Sân vận động
Hiện tại, Arsenal Women thi đấu các trận sân nhà tại Meadow Park, sân của đội nam Boreham Wood ở giải Conference Premier tại Borehamwood, Hertfordshire. Sân có sức chứa 4.000 chỗ ngồi, nhưng thường có vài trăm khán giả. Các trận đấu của Arsenal tại UEFA Women's Champions League cũng được tổ chức ở đây. Tuy nhiên, nhờ sự liên kết với Arsenal F.C., họ thỉnh thoảng được thi đấu tại sân Emirates.
Quan hệ với Arsenal F.C.
Arsenal Women nhận được sự quan tâm và hỗ trợ từ câu lạc bộ nam Arsenal. David Dein, cựu phó chủ tịch Arsenal F.C., đã làm chủ tịch đội nữ cho đến khi ông rời vị trí vào ngày 18 tháng 4 năm 2007, và được thay thế bởi Keith Edelman, giám đốc điều hành của Arsenal, cho đến khi ông rời vào ngày 1 tháng 5 năm 2008. Hiện tại, Ivan Gazidis, tổng giám đốc điều hành của Arsenal, đang giữ chức chủ tịch của Arsenal Women.
Nhiều cầu thủ trong đội nữ được Arsenal tuyển chọn để phát triển và kết hợp với các đội nữ và học viện của câu lạc bộ. Cả hai đội nam và nữ đều được tài trợ bởi Emirates và Puma (trước đây là Nike).
Danh hiệu
- Các mùa giải được in đậm đánh dấu những lần đội giành cú đúp vô địch quốc gia và Cúp FA.
Danh hiệu quốc nội
- FA Women's Premier League National Division / FA Women's Super League: 15 lần (kỷ lục)
- 1992–93, 1994–95, 1996–97, 2000–01, 2001–02, 2003–04, 2004–05, 2005–06, 2006–07, 2007–08, 2008–09, 2009–10, 2011, 2012, 2018–2019
- FA Women's Cup: 14 lần (kỷ lục)
- 1992–93, 1994–95, 1997–98, 1998–99, 2000–01, 2003–04, 2005–06, 2006–07, 2007–08, 2008–09, 2010–11, 2012-13, 2013–14, 2015–16
- FA WSL Cup: 5 lần (kỷ lục)
- 2011, 2012, 2013, 2015, 2017–18
- FA Women's Premier League Cup: 10 lần (kỷ lục)
- 1991–92, 1992–93, 1993–94, 1997–98, 1998–99, 1999–2000, 2000–01, 2004–05, 2006–07, 2008–09
- FA Women's Community Shield: 5 lần (kỷ lục)
- 2000, 2001, 2005, 2006, 2007, 2008
- London County FA Women's Cup: 10 lần (kỷ lục)
- 1994–95, 1995–96, 1996–97, 1999–2000, 2003–04, 2006–07, 2007–08, 2008–09, 2009–10, 2010–11
- FA Women's Premier League Southern Division: 1 lần
- 1991–92
Châu Âu
- UEFA Women's Champions League (trước đây là UEFA Women's Cup): 1 lần
- 2006–07
Thành tích tại UEFA Women's Champions League
Mùa | Vòng | Kết quả | Đối thủ | Người ghi bàn |
---|---|---|---|---|
2001-02 | Vòng bảng | 4-0 | FC Bern | Banks 2, Grant, Ludlow |
7-0 | Hapoel Tel Aviv | Ludlow 3, Coss, Grant, Moore, Ogawa | ||
2-1 | Wroclaw | Banks, Spacey | ||
Tứ kết | 1-1 1-2 | Toulouse | Grant, Maggs | |
2002-03 | Vòng bảng | 6-0 | Gömrükçü Baku | Banks 2, Wheatley 2, Grant, Ludlow |
2-1 | Levante | Maggs, F. White | ||
7-0 | Eendracht Aalst | Ludlow 3, Maggs 2, Grant, Scott | ||
Tứ kết | 2-0 1-1 | CSK VVS Samara | MacDonald, Maggs + 1 phản lưới | |
Bán kết | 1-3 1-5 | Fortuna Hjørring | Banks 2 | |
2004-05 | Vòng bảng | 2-2 | Athletic Bilbao | Grant, F. White |
7-1 | AE Aegina | Fleeting 2, Banks, Grant, Ludlow, Wheatley, F. White | ||
1-0 | Djurgården | Kemp | ||
Tứ kết | 0-2 4-1 | Torres | Banks, Fleeting, Ludlow + 1 bàn phản lưới | |
Bán kết | 1-1 0-1 | Djurgården | Fleeting | |
2005-06 | Vòng bảng | 3-1 | Wroclaw | Ludlow, McArthur, Sanderson |
1-0 | Lada Tolyatti | Ludlow | ||
0-1 | Brøndby | |||
Tứ kết | 1-1 1-3 | Frankfurt | Grant, Sanderson | |
2006-07 | Vòng bảng | 5-4 | Rossiyanka | Fleeting 5 |
6-0 | Femina Budapest | Ludlow 2, Chapman, Davison, Yankey + 1 bàn phản lưới | ||
1-0 | Brøndby | Sanderson | ||
Tứ kết | 5-0 4-1 | Breiðablik | Fleeting 3, Smith 3, Carney, Sanderson, Yankey | |
Bán kết | 2-2 3-0 | Brøndby | Smith 2, Carney, Fleeting, Yankey | |
Chung kết | 1-0 0-0 | Umeå IK | Scott | |
2007-08 | Vòng bảng | 4-0 | Alma KTZh | Carney 2, Chapman, Sanderson |
7-0 | Neulengbach | Fleeting 2, Ludlow 2, Carney, Chapman, Grant | ||
3-3 | Bardolino | Fleeting, Grant, Smith | ||
Tứ kết | 0-0 2-3 | Olympique Lyonnais | Smith, Yankey | |
2008-09 | Vòng bảng | 7-2 | Zürich | Little 3, Ludlow 2, Davison, Smith |
6-0 | Neulengbach | Carney 2, Davison, Fleeting, Little, Tracy | ||
0-3 | Olympique Lyonnais | |||
Tứ kết | 3-2 0-6 | Umeå | Fleeting, Little, Ludlow | |
2009-10 | Vòng 1/16 | 9-0 9-0 | P.A.O.K. | Little 7, Lander 2, Yankey 2, Beattie, Bruton, Chapman, Coombs, Davison, Ludlow + 1 bàn phản lưới |
Vòng 1/8 | 3-0 2-0 | Sparta Praha | Little 2, Flaherty, Grant + 1 bàn phản lưới | |
Tứ kết | 1-2 0-2 | Duisburg | 1 bàn phản lưới | |
2010-11 | Vòng 1/16 | 3-1 9-0 | Mašinac Niš | Carter 2, Little 2, Davison, Flaherty, Ludlow, Nobbs, F. White, Yankey + 1 bàn phản lưới |
Vòng 1/8 | 0-2 4-1 | Rayo Vallecano | Chapman, Fleeting, Grant, Yankey | |
Tứ kết | 1-1 2-2 | Linköpings | Chapman, E. White, Yankey | |
Bán kết | 0-2 2-3 | Olympique Lyonnais | Fleeting, E. White | |
2011-12 | Vòng 1/16 | 4-0 6-0 | Bobruichanka | Beattie 3, Carter 2, Chapman 2, Nobbs 2, E. White |
Vòng 1/8 | 1-1 5-1 | Rayo Vallecano | Little 2, Carter, Ludlow, Nobbs, Yankey | |
Tứ kết | 3-1 0-1 | Göteborg | Little, Nobbs, Yankey | |
Bán kết | 1-2 0-2 | Frankfurt | Grant | |
2012-13 | Vòng 1/16 | 3-0 4-0 | Barcelona | Beattie 4, Chapman, Little, Nobbs |
Vòng 1/8 | 2-1 4-3 | Turbine Potsdam | Smith 3, E. White 2, Chapman | |
Tứ kết | 3-1 1-0 | Torres | Smith, Little, Nobbs, Fahey | |
Bán kết | 0-2 1-2 | Wolfsburg | Little | |
2013-14 | Vòng 1/16 | 7-1 11-1 | CSHVSM Kairat | Little 5, Carter 5, Nobbs 3, Chapman, Yankey, Ayisi, Weir, E. White |
Vòng 1/8 | 3-0 3-2 | Glasgow City | Houghton, 3 Carter, Yankey, Nobbs | |
Tứ kết | 0-1 0-2 | Birmingham City |
- Danh sách các câu lạc bộ bóng đá nữ ở Anh và Wales
- Bóng đá nữ tại Anh
Liên kết bên ngoài
- Trang chính thức của Arsenal Women trên Arsenal.com
FA Women's Super League |
---|
Câu lạc bộ Bóng đá Arsenal |
---|
Bóng đá nữ tại Anh |
---|
- Thông tin về bóng đá
- Thông tin bóng đá Anh