
Cấu trúc A + (으)ㄴ데 / V + 는데 / N + 인데
Cấu trúc A + (으)ㄴ데 / V + 는데 / N + 인데 là cấu trúc dùng để diễn đạt lý do, sự chuyển đổi, sự đối lập hoặc giải thích một tình huống nào đó. Có thể dịch nghĩa như : nhưng, nhưng vì, là vì, thì, và… Các bạn cần chú ý, đôi khi (으)ㄴ데 / V + 는데 / N + 인데 còn là liên từ nối trong câu, biểu thị tình huống, dịch là 'Và' chứ không hẳn là 'nhưng' chỉ sự đối lập nhé! Tùy theo tình huống và ngữ cảnh mà chúng ta dịch sao cho hợp lý.
Cấu trúc ngữ pháp trong tiếng Hàn
Người Hàn Quốc thường sử dụng A + (으)ㄴ데 / V + 는데 / N + 인데 trong giao tiếp hàng ngày, mang lại sự tự nhiên và gần gũi hơn. Nếu bạn muốn giao tiếp như người bản xứ, hãy nhớ sử dụng cấu trúc này:
Mytour sẽ tổng hợp lại Cấu trúc A + (으)ㄴ데 / V + 는데 / N + 인데 này theo từng loại từ như sau:
Công thức :
1. Tính từ + (으)ㄴ데
Tính từ có hậu tố : 은데
Tính từ không có hậu tố : ㄴ데
Một số tính từ có “있다” và “없다” thì sử dụng “-는데”.
Cô ấy xinh đẹp nhưng không phải phong cách của tôi.
Đó là cô gái xinh đẹp nhưng không phải là phong cách của tôi.
몸이 체하긴 하지만 운동을 잘해요.
Dù cơ thể yếu nhưng rất giỏi thể thao.
토론토는 큰 도시이지만 정말 할 일이 없어요.
Toronto là một thành phố lớn nhưng thực sự không có gì để làm ở đó.
여기가 너무 더운데도 기뻐요.
Ở đây nóng quá nhưng vẫn thú vị lắm.
Vấn đề hầu như không có, nhưng nếu có vấn đề gì xảy ra, hãy gọi cho tôi nhé.
2. V + 는데
Động từ có patchim hoặc không có patchim, đều cắt bỏ hậu tố 다 và kết hợp với nối từ 는데
Chuẩn bị rất nhiều nhưng lại làm không được tốt lắm.
Dù đã chuẩn bị rất kỹ càng nhưng vẫn không làm tốt được.
Tôi không thích ăn thịt nhưng sẽ thử ăn một lần.
Tôi không thích thịt nhưng sẽ cố ăn thử xem.
Tôi đang ăn cơm nhưng thực ra tôi không thích ăn cơm lắm.
Đang ăn cơm nhưng thực sự không hề thích ăn cơm tí nào.
Tôi chỉ có một đứa con trai nhưng lại có ba đứa cháu trai.
Tôi có một cậu con trai nhưng có đến ba đứa cháu trai.
Tôi không thể tham gia nhưng vợ tôi sẽ đi thay mặt cho tôi.
Tôi không tham gia được nhưng vợ tôi sẽ thay mặt tham dự.
Lưu ý với 싶다, trường hợp này là bất quy tắc, chúng là dùng 은데
Tôi muốn làm như vậy nhưng không có ai để làm cùng.
Tôi muốn thực hiện điều đó nhưng không có ai cùng làm với tôi.
Muốn ăn nhưng lại không có tiền nên không thể ăn được.
Tôi muốn ăn nhưng vì không có tiền nên không thể ăn được.
3. N + 인데
Với danh từ, bạn sử dụng trực tiếp 인데
Ví dụ:
Ở đây là thư viện nhưng xin hãy giữ im lặng.
Ở đây là thư viện, hãy giữ im lặng một chút.
Bạn bè nhưng lại là người nước ngoài.
Bạn của tôi là người nước ngoài.
Người trong bức ảnh đó là cha tôi nhưng trong suốt 7 năm qua tôi chưa bao giờ gặp ông ấy.
Bức ảnh này là bố tôi nhưng suốt 7 năm qua tôi chưa từng gặp ông ấy.

Và để sử dụng thành thạo A + (으)ㄴ데 / V + 는데 / N + 인데, bạn cần chú ý các điều sau đây :
1. Những động từ như 싶다, 있다 và 없다 hoặc các từ vựng có hậu đó như “있다” và “없다” không đi cùng với “–(으)ㄴ데” mà đi với “-는데” nhé.
2. Thì quá khứ và tương lai có thể được sử dụng để kết nối với từ này theo cách sau: “-았/었(었)는데”, “-겠는데”.
Tôi đã đi đến cửa hàng nhưng không có nấm.
Tôi đã đến cửa hàng đó nhưng không có nấm.
Tôi đã dậy sớm nhưng vẫn chưa mệt mỏi.
Tôi đã dậy sớm nhưng không cảm thấy mệt mỏi.
Tôi nhìn thấy bóng đó nhưng không biết đó là ai.
Tôi đã thấy hình ảnh nhưng không nhận ra là ai.
3. Đuôi từ này có thể thêm '-요' để sử dụng như một đuôi từ kết thúc câu
Khi bạn không muốn lặp lại câu đã nói trước đó hoặc giải thích lý do.
Chẳng hạn:
가 : Hôm nay tối bạn có thời gian không?
나 : Có, tôi có (Sao vậy?)
K : Tối nay bạn có rảnh không?
N : Vâng, tôi có (Sao thế)
Tôi đến đây để gặp Youngsoo.
영수씨를 만나러 왔는데요.
Về Cấu trúc A + (으)ㄴ데 / V + 는데 / N + 인데, có vẻ hơi phức tạp phải không các bạn? Nhưng nếu bạn nắm vững cách sử dụng như Mytour đã hướng dẫn ở trên thì bạn sẽ nói tiếng Hàn như người bản xứ hơn rất nhiều!