Các cấp bậc quân hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân đang được quy định trong Luật Sĩ quan quân đội và Luật Nghĩa vụ quân sự.
Quân đội nhân dân Việt Nam sử dụng hệ thống quân hàm để phân biệt rõ các cấp bậc và quân chủng của quân nhân. Có tổng cộng 5 cấp bậc và 18 bậc được sắp xếp từ cao đến thấp. Dưới đây là các cấp bậc quân hàm và các dấu hiệu nhận biết tương ứng.
I. Hệ thống cấp bậc quân hàm trong Quân đội
Theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan bao gồm 03 cấp, mỗi cấp có 04 bậc, được sắp xếp từ cao đến thấp:
CẤP TƯỚNG | |
1 | Đại tướng |
2 | Thượng tướng, Đô đốc Hải quân |
3 | Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân |
4 | Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân |
CẤP TÁ | |
1 | Đại tá |
2 | Thượng tá |
3 | Trung tá |
4 | Thiếu tá |
CẤP ÚY | |
1 | Đại úy |
2 | Thượng úy |
3 | Trung úy |
4 | Thiếu úy |
II. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ
Cấp bậc quân hàm của binh sĩ và hạ sĩ quan theo Điều 8 của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015:
Quân hàm của binh sĩ được chia thành 02 bậc:
1- Binh nhất;
2- Binh nhì.
Quân hàm của hạ sĩ quan bao gồm 03 bậc:
1- Thượng sĩ;
2- Trung sĩ;
3- Hạ sĩ.
III. Biểu tượng cấp bậc trong quân đội
Quân đội nhân dân Việt Nam áp dụng hệ thống quân hàm để phân biệt rõ các cấp bậc và quân chủng của quân nhân. Cấp bậc trong quân đội Việt Nam bao gồm 5 cấp và 18 bậc, từ cao xuống thấp: Đại tướng, Thượng tướng, Trung tướng, Thiếu tướng, Đại tá, Thượng tá, Trung tá, Thiếu tá, Đại úy, Thượng úy, Trung úy, Thiếu úy, Học viên, Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.
Quân chủng được phân biệt thông qua màu viền trên quân hàm:
- Lục quân: màu đỏ tươi
- Không quân và Phòng không: màu xanh da trời
- Hải quân: màu tím than.
- Đại diện màu nền cho ba quân chủng trên là màu vàng.
- Quân hàm Bộ đội biên phòng có viền màu đỏ tươi tương tự như Lục quân, nhưng màu nền là xanh lá cây.
- Quân hàm Cảnh sát biển có viền màu vàng nhưng màu nền là xanh dương.
Quân hàm cấp tướng có hình trống đồng và số sao từ 1 đến 4 tượng trưng cho các cấp thiếu, trung, thượng, đại.
Quân hàm cấp tá có 2 vạch thẳng và 4 sao ở cấp đại được gọi là Đại tá. Nếu quân hàm có 2 vạch và 3 sao thì đó là Thượng tá, 2 vạch cộng 1 sao là Thiếu tá.
Quân hàm của cấp úy bao gồm 1 vạch thẳng và số sao tương đương với các cấp: Thiếu, Trung, Thượng, Đại.
Ba cấp tướng, tá, úy hay còn được gọi là cấp Sĩ quan nghiệp vụ, là cấp cao nhất của quân đội Việt Nam.
Dưới cấp Sĩ quan nghiệp vụ là cấp Hạ sĩ quan, Học viên và cấp Binh sĩ. Trong hệ thống cấp bậc quân hàm của quân đội Việt Nam, từ cấp Hạ sĩ quan trở xuống không có sao gắn trên quân hàm.
Sĩ quan có quân hàm là 3 vạch thẳng gọi là Thượng Sĩ. Nếu có 2 vạch là Trung sĩ và 1 vạch là Hạ sĩ.
Cấp bậc của hạ sĩ quan nghiệp vụ, chiến sĩ, học viên
Bên cạnh đó, quân đội nhân dân Việt Nam cũng phân thành sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp. Trong quân đội, sĩ quan là những người được chọn đi học hoặc thi vào các trường sĩ quan. Sau khi tốt nghiệp, họ sẽ được giao nhiệm vụ chỉ huy đơn vị từ cấp trung đội trở lên (trung đội = 3 tiểu đội, mỗi tiểu đội khoảng 9 người). Sĩ quan chuyên ngành sẽ được phân công huấn luyện lính và làm việc trong lĩnh vực mà họ chuyên. Ví dụ: Nếu bạn là sĩ quan pháo binh, bạn sẽ huấn luyện lính pháo binh, công binh, trinh sát...
Để trở thành một quân nhân chuyên nghiệp, bạn sẽ được chọn đi học khi đang tại ngũ (nghĩa vụ quân sự) hoặc thi vào các trường trung cấp, cao đẳng chuyên ngành đã được lựa chọn trước. Thông thường, sau khi hoàn thành khóa học, quân nhân sẽ được cấp quân hàm Thiếu úy. Nếu thành tích xuất sắc, họ có thể được thăng quân hàm lên Trung úy ngay lập tức. Một quân nhân chuyên nghiệp sẽ phục vụ trong lĩnh vực mà họ được đào tạo dưới sự hướng dẫn của sĩ quan chỉ huy.
Quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp có một vạch tơ màu hồng chạy dọc cấp hiệu để phân biệt với sĩ quan chỉ huy. Cấp cao nhất là Thượng tá, và thấp nhất là Thiếu úy.
IV. Quy định thời hạn thăng quân hàm trong Quân đội
Thời hạn xét thăng quân hàm cho sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
1- Từ Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm;
2- Từ Trung úy lên Thượng úy, và từ Thượng úy lên Đại úy: 03 năm;
3- Từ Đại úy lên Thiếu tá; từ Thiếu tá lên Trung tá; từ Trung tá lên Thượng tá; và từ Thượng tá lên Đại tá: 04 năm;
4- Từ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; từ Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; từ Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; và từ Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng: Tối thiểu 04 năm.
Thời gian học tập của sĩ quan tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
V. Điều kiện thăng quân hàm trước thời hạn và vượt bậc
- Được xét thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn như sau:
+ Xuất sắc trong chiến đấu hoặc được tặng Huân chương trong công tác, nghiên cứu khoa học;
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ đang đảm nhận với chức vụ từ 02 bậc trở lên hoặc cấp bậc thấp hơn đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.
- Thăng quân hàm vượt bậc khi: Sĩ quan tại ngũ có thành tích xuất sắc đặc biệt.
Tuy nhiên, không được vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh mà sĩ quan đang giữ.