Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu tới người đọc các cấu trúc câu trong IELTS Writing Task 1, cụ thể là cấu trúc so sánh số liệu để người đọc áp dụng vào bài làm của mình.
Yêu cầu của Writing Task 1
Nội dung biểu đồ: The table below shows the average weekly salaries of men and of women working in different occupations in 2015.
Yêu cầu bài viết: Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Có thể thấy, việc đưa ra sự so sánh giữa các số liệu là một trong những yêu cầu của Writing Task 1. Ngoài ra, khi nhìn vào câu miêu tả nội dung biểu đồ ở trên, người đọc có thể thấy số liệu được cho chỉ nằm ở một năm duy nhất, đồng nghĩa với việc sẽ không có sự tăng lên hay giảm xuống của số liệu. Thay vào đó, việc đưa ra sự so sánh giữa các nhóm số liệu khác nhau sẽ chiếm gần như toàn bộ nội dung bài viết.
Bên cạnh đó, tiêu chí Grammatical Range and Accuracy trong Band Descriptors từ band 6 trở lên cũng yêu cầu người viết phải sử dụng đa dạng các cấu trúc ngữ pháp.
Vì những lý do kể trên, việc nắm rõ được nhiều cấu trúc so sánh số liệu là cần thiết để có thể viết được một bài Task 1 hoàn chỉnh với band điểm ở tiêu chí GRA từ 6 trở lên. Bài viết dưới đây sẽ nêu ra 2 nhóm cấu trúc câu so sánh số liệu kèm theo các ví dụ, sau đó sẽ ứng dụng những cấu trúc này để viết 2 đoạn body paragraph cho một đề bài cụ thể trong Task 1.
Các nhóm cấu trúc câu trong Bài Viết Nhiệm Vụ 1
Nhóm 1: Trình bày dữ liệu – So sánh với một nhóm khác
Đối với nhóm cấu trúc này, người viết cần triển khai 2 vế câu: vế thứ nhất là một mệnh đề hoàn chỉnh để nêu ra số liệu của một đối tượng trong bài, vế thứ hai có thể là một mệnh đề hoặc cụm từ để đưa ra sự so sánh với một đối tượng khác. Những cấu trúc trong nhóm này có thể được khái quát hóa bằng sơ đồ dưới đây:
Lưu ý:
Đối với vế 1, người viết cần xác định rõ những thông tin được cho trong biểu đồ để đưa ra lựa chọn chính xác về chủ ngữ và động từ.
Thông tin về số liệu đưa ra ở cả hai vế phải chính xác so với hình. Đối với việc so sánh hơn kém, người viết không cần phải tính chính xác 100% mà có thể làm tròn kết quả (Ví dụ khi so sánh 124 và 40, người viết có thể viết “cao hơn khoảng 3 lần”).
Ví dụ minh họa:
(Bảng 2.1) The table shows the cost of water in two Australian cities in 2004.
City name | Cost per kilolitres |
---|---|
Adelaide | $0.42 |
Brisbane | $0.81 |
Dựa vào bảng trên, ta xác định được rằng có 3 nhóm thông tin chính, bao gồm:
Số tiền (tính bằng dollars)
Các thành phố
Nước (tính bằng đơn vị kilolitres)
Từ đó, hai số liệu trên có thể được so sánh bằng 4 cách khác nhau áp dụng nhóm cấu trúc câu đã nêu như sau:
In 2004, the cost per kilolitre of water in Brisbane was 0.81 dollars, compared to only 0,42 dollars in Adelaide.
Each kilolitre of water in Brisbane cost 0.81 dollars in 2004, while the cost in Adelaide was only 0.42 dollars.
People in Brisbane had to pay 0.81 dollars per kilolitre of water in 2004, higher than the cost in Adelaide by nearly 0.4 dollars.
The cost of water in Brisbane was 0.81 dollars per kilolitre, about twice as much as the amount in Adelaide.
Nhóm 2: So sánh dữ liệu tổng quan – Trình bày chứng cứ
Đối với nhóm cấu trúc này, người viết cần đưa ra sự so sánh tổng quan của 2 nhóm số liệu ở một vế câu (chưa đưa số liệu cụ thể), sau đó sử dụng một vế câu tiếp theo để nêu ra số liệu cụ thể cho sự so sánh ở vế trước đó (vế thứ 2 cần phải đặt trong dấu ngoặc hoặc sau dấu phẩy vì đây là thành phần bổ nghĩa, không phải thành phần chính trong câu).
Những cấu trúc trong nhóm này có thể được khái quát bằng sơ đồ dưới đây:
Áp dụng đối với số liệu trong bảng 2.1, ta có thể so sánh số liệu về tiền nước ở Adelaide và Brisbane như sau:
The cost per kilolitre of water in Brisbane was about twice as much as the cost in Adelaide (0.81 dollars compared to 0.42 dollars).
People in Brisbane had to pay more for each kilolitre of water than those in Brisbane, at 0.81 dollars and 0.42 dollars, respectively.
Ứng dụng cấu trúc câu trong Bài Viết Nhiệm Vụ 1 của IELTS
The table below shows the average weekly salaries of men and of women working in different occupations.
Phân tích các thông tin trong đề bài:
Tiền lương theo tuần
Các nghề nghiệp cụ thể
Nam và Nữ ở những nghề nghiệp khác nhau
Chia nhóm thông tin:
Đoạn 1: So sánh thông tin của Professionals và Manual Labourers (số liệu đối lập).
So sánh thông tin của nam và nữ làm Technicians.
Đoạn 2:Gom chung thông tin và so sánh số liệu của Service Workers và Administrative/ Clerical Workers. (Do có số liệu tương đồng nhau ở cả nam và nữ).
Sử dụng các cấu trúc từ phần 2 và viết 2 đoạn văn thân bài:
Năm 2015, các nhân viên nam chuyên nghiệp nhận được mức lương cao nhất là 2.000 đô la mỗi tuần, cao hơn mức lương của các đồng nghiệp nam của họ 100 đô la (Cấu trúc nhóm 1). Ngược lại, các công nhân nam lao động thủ công chỉ kiếm được 1.100 đô la mỗi tuần, so với chỉ 850 đô la được trả cho nữ làm cùng một nghề (Cấu trúc nhóm 1).
Các nhân viên nam trong ngành dịch vụ và hành chính/văn phòng được trả 1.300 và 1.350 đô la mỗi tuần cho công việc của họ, tương ứng, trong khi phụ nữ trong cùng một công việc kiếm ít hơn mức đó 350 đô la (Cấu trúc nhóm 1). Ngoài ra, các kỹ thuật viên nam cũng được trả cao hơn phụ nữ (1.400 đô la mỗi tuần so với chỉ 900 đô la) (Cấu trúc nhóm 2).