Ý nghĩa của cấu trúc có cái gì đó được làm gì
Have something done: có điều gì đó được làm … (bởi ai).
Đây là một cấu trúc câu được sử dụng nhiều khi nhờ vả một ai đó. Cấu trúc Have something done được hiểu là “có cái gì đó được thực hiện gì (bởi ai đó)”.
E.g. I had my lunch cooked by my mom today. (Hôm nay tớ có bữa trưa được nấu bởi mẹ tớ).
Cách áp dụng cấu trúc have something done
Cấu trúc:
have + something + V (p2) |
Cấu trúc have something done có 2 ý nghĩa:
Dùng khi nói về một điều tiêu cực nào đó đã xảy ra với bạn, nguyên nhân là do một người nào đó gây nên.
E.g. She had her bag stolen. (Cô ấy bị mất trộm cái túi xách).
→Việc mất túi xách là điều không tốt đã xảy ra với cô ấy, do một tên trộm nào đó gây ra.
Did Juli have her passport burgled yesterday? (Có phải Juli đã bị trộm hộ chiếu ngày hôm qua không?)
Dùng khi nhờ vả ai đó làm gì, tức là điều gì đó được nhờ vả để làm bởi ai đó.
E.g. You’ve had your hair cut! (Bạn vừa được cắt tóc).
We’re having our car repaired. (Chúng tôi vừa được sửa xe xong).
→Trong hai ví dụ trên, việc cắt tóc và sửa xe không được thực hiện bởi chủ ngữ You/We mà phải nhờ người khác thực hiện.
Các cấu trúc đồng nghĩa với have something done
Khi muốn nhờ vả ai đó, bên cạnh cấu trúc have something done, chúng ta có thể sử dụng một số cấu trúc có nghĩa tương đương như dưới đây.
Dạng bị động của have something done
Have something done là cấu trúc ở dạng bị động, còn ở dạng chủ động thì nó có ý nghĩa: nhờ ai làm việc gì.
Cấu trúc:
have + someone + V (nguyên thể) |
E..g. He had the bouncers throw them out of the club. (Anh ấy đã để những người trả lại ném chúng ra khỏi câu lạc bộ).
Cấu trúc have something done
Cấu trúc get something done rất giống với have something done, tuy nhiên chúng khác nhau về dạng của động từ một chút. Ở dạng bị động, cấu trúc get và have giống nhau, còn ở dạng chủ động dùng have thì có cấu trúc “Have + s.o + V(nguyên thể), còn get thì có cấu trúc “Get + s.o + to V”.
Ở dạng bị động:
get + something + V (p2) |
E.g. Myan got her watch fixed last night. (Myan đã nhờ người sửa đồng hồ cho cô ấy tối qua)
Ở dạng chủ động:
get + someone + to V |
E.g. Her father got her to do her homework. (Bố cô ấy đã dạy cô ấy làm bài tập về nhà)
Có thể thấy, ở dạng chủ động thì have + someone + V, nhưng get + someone + to V. Đây là điểm khác biệt đáng lưu ý ở hai cấu trúc này.
Bài tập về cấu trúc have something done
Bài tập
Bài tập 1: Sử dụng từ gợi ý để viết lại câu sau
- I’ve made an appointment at the hairdresser’s for next Monday.
Tôi sẽ được ………………………….. vào thứ Hai tới. (cắt tóc của tôi)
- Builders checked our roof after the storm.
Chúng tôi sẽ được ……………………………….. sau cơn bão. (kiểm tra mái nhà của chúng tôi)
- Bricklayers are building a wall for our neighbors.
Hàng xóm của chúng tôi đang ……………………………… (xây dựng một bức tường)
- My brother is going to the dentist next week. The dentist is going to pull my brother’s tooth out.
Anh trai tôi sẽ ……………………………………… vào tuần tới. (nhổ răng của anh trai tôi)
- An electrician installed a burglar alarm for us in October.
Chúng tôi sẽ …………………………………… vào tháng Mười. (lắp đặt một hệ thống báo động)
Bài tập 2: Hoàn thành câu sử dụng đúng cấu trúc have something done với từ gợi ý trong ngoặc
- We usually ……………………… (the bedrooms / redecorate) every two years.
- Sarah isn’t making her own wedding dress, she ……………………… (it / make) by a designer in Italy.
- ……………………… (you / ever/ anything / steal) from your house?
- He didn’t fix his car himself, he……………………… (it / fix) at the garage.
- Your hair is too long. You need ……………………… (it / cut).
Kết luận
Bài tập 1
- having my hair cut
- had our roof checked
- having a wall built
- having his tooth pulled out
- had an alarm installed
Bài tập 2
- have the bedrooms redecorated
- ‘s having it made
- Have you ever had anything stolen
- had it fixed
- to have it cut