Giải phẫu đầu và cổ nghiên cứu cấu trúc đầu và cổ của cơ thể con người, bao gồm não bộ, các xương, cơ bắp, mạch máu, dây thần kinh, tuyến nội tiết, mũi, miệng, răng, lưỡi và họng. Đây là khu vực được các bác sĩ phẫu thuật, nha sĩ, kỹ thuật viên nha khoa và nhà trị liệu ngôn ngữ nghiên cứu một cách sâu rộng.
Hệ cơ xương
Đầu gắn liền với phần trên của cột sống, kết nối hộp sọ với đốt sống cổ C-1 (đốt đội). Cấu trúc xương của đầu và cổ tạo thành phần trên của bộ xương trục và bao gồm hộp sọ, xương móng, các xương nhỏ của tai, và các đốt sống cổ. Hộp sọ được chia thành hai phần chính.
(a) Khối xương sọ bao gồm 8 xương: xương trán, xương sàng, xương chẩm, xương bướm, hai xương thái dương, hai xương đỉnh
(b) Khối xương mặt gồm 15 xương: 2 xương hàm trên, 2 xương khẩu cái, 2 xương gò má, 2 xương xoăn mũi dưới, 2 xương lệ, 2 xương mũi, xương lá mía, xương hàm dưới và xương móng.
Trong quá trình phát triển của thai nhi, các xương mặt và xương đầu thường hình thành theo cặp và sau đó kết hợp thành một khối. Trong quá trình này, các khớp nối giữa các xương hình thành các phần can xương.
Ở trẻ sơ sinh, tại nơi tiếp xúc của hai xương đỉnh với xương trán và xương chẩm có các thóp trước và thóp sau, hay còn gọi là vùng mềm. Sự chưa dính liền của các mảnh xương sọ tại thời điểm sinh giúp đầu thai nhi dễ dàng qua âm đạo hoặc xương chậu của mẹ. Hai xương đỉnh và xương chẩm có thể chồng lên nhau trong âm đạo, tạo ra hình dạng 'đầu hình chóp' ở trẻ sơ sinh khi sinh theo đường âm đạo.
Xương chẩm kết nối với đốt đội gần lỗ lớn của xương chẩm. Đốt đội khớp với lồi cầu chẩm ở phía trên và đốt trục (C-2) ở phía dưới. Tủy sống đi qua lỗ lớn xương chẩm để kết nối hệ thần kinh trung ương (HTKTW). Các động tác cổ bao gồm: gập, duỗi (gật đầu) và xoay (lắc đầu).
Nhóm | Tên | Dây thần kinh | Chức năng |
biểu cảm khuôn mặt | Cơ trên sọ: Cơ trán và Cơ chẩm | dây thần kinh mặt | nhướng mày và căng da đầu |
biểu cảm khuôn mặt | Cơ vòng miệng | dây thần kinh mặt | mím môi |
biểu cảm khuôn mặt | Cơ gò má lớn | dây thần kinh mặt | cười |
biểu cảm khuôn mặt | Cơ gò má nhỏ | dây thần kinh mặt | cười |
biểu cảm khuôn mặt | Cơ nâng môi trên | dây thần kinh mặt | kéo môi trên lên |
biểu cảm khuôn mặt | Cơ nâng môi trên cánh mũi | dây thần kinh mặt | kéo môi trên lên |
biểu cảm khuôn mặt | Cơ hạ môi dưới | dây thần kinh mặt | kéo môi dưới xuống |
biểu cảm khuôn mặt | Cơ hạ góc miệng | dây thần kinh mặt | buồn bã |
biểu cảm khuôn mặt | Cơ bám da cổ | dây thần kinh mặt | đau buồn (khi sợ hãi hay sốc) |
biểu cảm khuôn mặt | Cơ mút | dây thần kinh mặt | giúp nhai và mút |
biểu cảm khuôn mặt | Cơ cằm | dây thần kinh mặt | nhăn da cằm |
biểu cảm khuôn mặt | Cơ cười | dây thần kinh mặt | kéo góc miệng |
biểu cảm khuôn mặt | Cơ vòng mắt | dây thần kinh mặt | nhắm mắt |
biểu cảm khuôn mặt | Cơ mũi | dây thần kinh mặt | phình mũi |
biểu cảm khuôn mặt | Cơ cau mày | dây thần kinh mặt | cau mày |
biểu cảm khuôn mặt | Cơ nâng mi trên | dây thần kinh vận nhãn | mở mắt |
cơ nhai | Cơ cắn | dây thần kinh sinh ba | nghiến răng, kéo tới hàm dưới |
cơ nhai | Cơ thái dương | dây thần kinh sinh ba | nâng và dịch chuyển ngang hàm dưới |
cơ nhai | Cơ chân bướm trong | dây thần kinh sinh ba | nâng hàm dưới |
cơ nhai | Cơ chân bướm ngoài | dây thần kinh sinh ba | đưa sau hàm dưới, mở miệng. |
lưỡi – cơ ngoại lai | Cơ cằm lưỡi | dây thần kinh hạ thiệt | kéo dài |
lưỡi – cơ ngoại lai | Cơ trâm lưỡi | dây thần kinh hạ thiệt | nâng và co rút |
lưỡi – cơ ngoại lai | Cơ móng lưỡi | dây thần kinh hạ thiệt | hạ lưỡi |
lưỡi – cơ ngoại lai | Cơ khẩu cái lưỡi | đám rối hầu, nhánh hầu của dây thần kinh lang thang | nâng lưỡi khi nhai |
nền ổ miệng | Cơ hai thân | dây thần kinh sinh ba và dây thần kinh mặt | di chuyển xương móng và hàm dưới |
nền ổ miệng | Cơ trâm móng | dây thần kinh mặt | nâng xương móng |
nền ổ miệng | Cơ hàm móng | dây thần kinh sinh ba | di chuyển xương móng và hàm dưới |
nền ổ miệng | Cơ cằm móng | Dây sống cổ C-1 | di chuyển xương móng, hàm dưới, lưỡi |
xoay đầu | Cơ ức đòn chũm | dây thần kinh phụ | gật và xoay |
xoay đầu | Cơ bán gai | nhánh lưng của các dây sống cổ | duỗi đầu, hỗ trợ xoay |
xoay đầu | Cơ gối đầu | nhánh lưng các dây sống cổ giữa và dưới | duỗi đầu, hỗ trợ xoay |
xoay đầu | Cơ dài – đầu | nhánh lưng các dây sống cổ giữa và dưới | duỗi đầu, hỗ trợ xoay |
xoay đầu | Cơ thẳng đầu sau lớn | Nhánh sau C-1 | duỗi đầu |
xoay đầu | Cơ thẳng đầu sau bé | Quai nối 1 | duỗi đầu |
Hệ tuần hoàn
Máu tuần hoàn qua các mạch bắt đầu từ động mạch chủ, bao gồm các cấu trúc như thân động mạch tay đầu, động mạch cảnh chung trái và động mạch dưới đòn trái. Máu từ đầu và cổ trở về qua tĩnh mạch cảnh và tĩnh mạch dưới đòn.
Máu được cung cấp
Thân động mạch tay đầu là động mạch đầu tiên và lớn nhất, phân chia thành động mạch cảnh chung phải và động mạch dưới đòn phải. Động mạch này cấp máu cho vùng ngực bên phải, cánh tay phải, cổ và não qua nhánh động mạch đốt sống phải. Hai nhánh động mạch đốt sống trái và phải kết hợp thành động mạch nền, tiếp tục lên động mạch não sau để cung cấp phần lớn máu oxy hóa cho não. Động mạch não sau và động mạch thông sau nằm trong đa giác Willis.
Động mạch cảnh chung trái chia thành hai nhánh: động mạch cảnh trong (ICA) cung cấp máu cho não và động mạch cảnh ngoài (ECA) cung cấp máu cho vùng cổ và mặt.
Động mạch dưới đòn trái và động mạch dưới đòn phải mỗi bên cơ thể đều có các nhánh như động mạch ngực trong, động mạch đốt sống, thân giáp cổ, và thân sườn cổ. Động mạch dưới đòn đổi tên thành động mạch nách khi vượt qua bờ ngoài xương sườn đầu tiên. Động mạch dưới đòn trái còn cung cấp máu cho vùng ngực trái trên và cánh tay trái.
Hàng rào máu não
Hàng rào máu não (HRMN) là một màng bán thấm có vai trò kiểm soát khả năng thấm của mao mạch trong hệ tuần hoàn. Trong phần lớn cơ thể, mao mạch được bao phủ bởi các tế bào nội mô với các khoảng trống giữa chúng cho phép các chất dễ dàng di chuyển vào và ra khỏi mao mạch. Tuy nhiên, ở não, các tế bào nội mô xếp khít với nhau tạo thành một lớp bít chặt, ngăn cản các chất thoát ra khỏi dòng máu.
Các tế bào thần kinh đệm dạng sao tạo thành một hàng rào bảo vệ xung quanh các mạch máu não và có thể đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của HRMN. Những tế bào này cũng có thể giúp vận chuyển các ion (điện giải) từ não vào máu.
Máu trở về
Máu từ não và cổ chảy qua các con đường sau: (1) bên trong sọ qua hai tĩnh mạch cảnh trong, tiếp nối từ xoang tĩnh mạch xích ma. Tĩnh mạch cảnh ngoài trái và phải thu nhận máu từ tuyến nước bọt mang tai, các cơ mặt, da đầu và dẫn vào hai tĩnh mạch dưới đòn. Tĩnh mạch đốt sống phải và trái nhận máu từ đốt sống và cơ, rồi theo tĩnh mạch dưới đòn vào tĩnh mạch chủ trên, cuối cùng đổ vào tâm nhĩ phải của tim.
Hệ bạch huyết
Hệ bạch huyết thu nhận dịch gian bào dư thừa từ đầu và cổ qua mạch bạch huyết hoặc mao mạch, và chuyển vào ống bạch huyết phải và ống ngực.
Các hạch bạch huyết phân bố dọc theo cột sống cổ, vùng cổ, mặt và hàm.
Các hạnh nhân (a-mi-đan) cũng thuộc mô bạch huyết và giúp điều hòa sự tiêu diệt mầm bệnh. Trong cơ thể người có ba loại hạnh nhân từ trên xuống dưới: hạnh nhân hầu (adenoids), hạnh nhân khẩu cái và hạnh nhân lưỡi. Các mô bạch huyết này cùng tạo thành vòng bạch huyết quanh họng, còn gọi là vòng bạch huyết Waldeyer.
Ổ miệng
Miệng, hay còn gọi là khoang miệng, là phần đầu tiên của hệ tiêu hoá, nơi chứa các bộ phận chức năng quan trọng cho quá trình tiêu hoá.
Miệng được cấu tạo để hỗ trợ nhai, nuốt và phát âm.
Hàm răng được gắn vào các xương mặt của hộp sọ: xương hàm trên ở phía trên và xương hàm dưới ở phía dưới.
Răng được bao quanh bởi lợi, một phần của mô hỗ trợ xung quanh răng, giúp bảo vệ ổ miệng.
Ngoài răng, các cấu trúc khác hỗ trợ quá trình nhai bao gồm môi, má, lưỡi, khẩu cái cứng, khẩu cái mềm và nền ổ miệng.
Răng
Cơ thể con người tạo ra hai bộ răng: bộ răng đầu tiên gọi là răng sữa và bộ răng thứ hai gọi là răng vĩnh viễn.
Răng là bộ phận cứng nhất trong cơ thể, vượt qua cả xương về độ dày và sự chắc chắn. Men răng tạo nên độ bền vững cho cấu trúc của răng. Quá trình hình thành răng bao gồm việc tạo ngà răng (xem thêm: Sự hình thành ngà răng) và hình thành men răng (xem thêm: Sự hình thành men răng). Răng dần xuyên qua lợi để vào ổ miệng. Sự hình thành răng bắt đầu từ giai đoạn sớm của thai nhi và trải qua sáu giai đoạn:
- (1) Giai đoạn khởi đầu, tuần thứ 6 - 7
- (2) Giai đoạn mầm, tuần thứ 8
- (3) Giai đoạn hình nắp, tuần thứ 9 - 10
- (4) Giai đoạn hình chuông, tuần thứ 11 - 12
- (5) Giai đoạn ghép nối
- (6) Giai đoạn trưởng thành
Men răng ban đầu có màu trắng, nhưng dễ bị ố do tiếp xúc với các chất như cà phê hoặc thuốc lá. Khớp răng là liên kết giữa răng và các ổ biệt hóa trên xương hàm (hoặc huyệt răng). Răng được giữ chắc chắn nhờ dây chằng nha chu và sự hỗ trợ của xương răng.
Phần màu trắng của răng mà chúng ta nhìn thấy gọi là thân răng lâm sàng. Các mấu tròn nhô lên trên mặt nhai của răng hàm được gọi là núm. Lớp ngoài cứng và màu trắng bao phủ răng gọi là men răng. Răng dần trở nên nhọn dưới mức nướu. Chân răng giữ răng vào xương hàm. Cổ răng nối chân và thân răng với nhau. Bên trong răng bao gồm ngà răng, một mô dạng xương, và tuỷ. Tuỷ răng là khu vực mô mềm chứa dây thần kinh và mạch máu để nuôi dưỡng và bảo vệ răng, nằm ở bên trong buồng tuỷ răng.
Răng có nhiều hình dạng khác nhau với các chức năng riêng biệt. Ví dụ, trong quá trình nhai, các răng trên kết hợp với răng dưới cùng loại để cắn, nhai và xé thức ăn. Tên gọi của các loại răng là:
- (1) Răng cửa là tám răng nằm ở phía trước miệng (bốn răng trên và bốn răng dưới). Thân răng cửa sắc bén, hình lưỡi đục, dùng để cắt thức ăn.
- (2) Răng nanh là bốn răng nằm ở mặt ngoài các răng cửa. Răng nanh có mũi nhọn, dùng để xé thức ăn.
- (3) Răng tiền cối là bốn cặp răng hàm nằm cạnh răng nanh, dùng để nghiền và xé thức ăn.
- (4) Răng cối bao gồm mười hai răng hàm, thường theo nhóm ba chiếc nằm ở phía sau miệng. Chúng có mặt nhai rộng để xay thức ăn.
Người lớn có 32 răng vĩnh viễn, trong khi trẻ em có 20 răng sữa.
Tuyến nước bọt
Tuyến nước bọt bao gồm ba cặp tuyến lớn: tuyến mang tai, tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi. Các tuyến ngoại tiết này tiết ra nước bọt để giúp trộn lẫn thức ăn và cung cấp enzym bắt đầu quá trình phân giải hóa học.
Nước bọt cũng đóng vai trò kết dính thức ăn đã được nhai (bã) để dễ nuốt hơn.
Nước bọt chủ yếu bao gồm nước, các ion, Amylase nước bọt, lysozyme và một lượng nhỏ urê.
Mô quanh răng
Mô quanh răng bao gồm toàn bộ các cấu trúc hỗ trợ nha khoa giúp bảo vệ và bao bọc bộ răng, như lợi và các bề mặt màng dính.
Các thành phần của mô quanh răng bao gồm biểu mô (thượng bì), mô liên kết (dây chằng và xương), cùng với mô cơ và mô thần kinh.
Lưỡi
Lưỡi là một cơ vân đặc biệt, được thiết kế để phát âm, nhai, cảm nhận vị giác và nuốt.
Lưỡi được chia thành hai nhóm cơ chính: các cơ bên trong lưỡi thay đổi hình dạng của lưỡi, trong khi các cơ ngoại lai điều khiển chuyển động của lưỡi.
Lưỡi được gắn chặt vào xương móng.
Danh từ liên quan đến lưỡi thường sử dụng các thuật ngữ 'glosso' và 'lingual'.
Niêm mạc
Niêm mạc là lớp mô bảo vệ liên tục từ khoang miệng đến thực quản.
Niêm mạc trải rộng ở miệng, mũi và ống tai ngoài, giúp bảo vệ và tạo lớp chắn chống lại vi khuẩn và mầm bệnh.
Niêm mạc là lớp biểu mô vảy xếp tầng, thường có khoảng ba lớp tế bào.
Môi được bảo vệ bởi các tế bào thụ cảm chuyên biệt, gọi là tế bào Meissner.
Bề mặt bên trong khoang miệng được gọi là niêm mạc má.
Hệ thần kinh
Hệ thần kinh của con người bao gồm hệ thần kinh trung ương (HTKTW) và hệ thần kinh ngoại biên (HTKNB). Hệ thần kinh trung ương bao gồm não bộ và tủy sống, trong khi hệ thần kinh ngoại biên gồm các dây thần kinh sọ và dây thần kinh gai. Hệ thần kinh trung ương điều khiển và phối hợp hoạt động của toàn bộ mười một hệ cơ quan, đồng thời hệ nội tiết tiết ra hormone, những thông điệp hóa học được vận chuyển qua máu để ảnh hưởng đến hoạt động của từng tế bào và các mô, cơ quan trong cơ thể.
HTKTW nhận tín hiệu cảm giác hướng tâm từ HTKNB và truyền thông tin đến các nơron liên hợp (nơron trung gian) để tạo ra phản hồi hóa học synap. Những phản hồi này, khi đến lượt, kích thích sự hình thành các phản ứng vận động (thần kinh ly tâm) để đối phó với các tác nhân kích thích. Các nơron liên hợp tập trung trong chất xám của tủy sống hoặc não bộ.
HTKTW được bảo vệ bởi hộp sọ, cột sống, màng não tủy và dịch não tủy. Tủy sống là phần mở rộng của não bộ, nối với thân não tại lỗ lớn của xương chẩm. Hầu hết các chức năng liên quan đến vùng đầu và cổ được não bộ điều khiển trực tiếp và truyền qua các dây thần kinh sọ và dây thần kinh cổ tủy gai đến HTKNB.
HTKNB bao gồm hai thành phần chính:
- Hệ thần kinh thể chất (HTKTC), có nhiệm vụ không chỉ điều khiển các chuyển động tự nguyện của cơ thể thông qua hoạt động của cơ vân mà còn tiếp nhận các kích thích từ môi trường bên ngoài.
- Hệ thần kinh tự chủ (HTKTC), đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi. HTKTC được chia thành hai hệ nhỏ hơn: hệ thần kinh giao cảm (HTKGC) và đối giao cảm (HTKĐGC). Hai hệ này thường có tác động trái ngược nhau trên cùng một cơ quan hoặc hệ cơ quan.
Hệ nội tiết
Hệ hô hấp
Hệ vỏ bọc
Quan điểm về nha khoa
Hiểu biết về bệnh tật
Ghi chú
- Khám phá cấu trúc tủy sống
- Lỗ chẩm
- Xương sọ Lưu trữ 2007-10-18 trên Wayback Machine
- Hướng dẫn chăm sóc răng miệng Lưu trữ 2012-12-28 trên Wayback Machine
- Medline, Bệnh Crohn
- Rào cản máu não, Đại học Washington
- Nhận thức về các thụ thể thần kinh da
- Cells Alive, Cấu trúc của một mảnh vụn