Cấu trúc nghị luận xã hội là tài liệu vô cùng hữu ích, bao gồm 3 mẫu cấu trúc chi tiết nhất để tham khảo về các loại bài văn nghị luận xã hội.
Viết bài văn nghị luận xã hội là một dạng bài phổ biến trong kiểm tra văn học, đặc biệt đối với học sinh. Tuy nhiên, việc làm loại bài này vẫn gặp khó khăn. Bởi vì việc viết văn nghị luận xã hội yêu cầu học sinh phải có kiến thức sâu rộng về xã hội. Ngoài ra, cần có kỹ năng phân tích, giải thích, bình luận, sử dụng lập luận một cách linh hoạt. Để làm tốt bài văn nghị luận xã hội, trước tiên học sinh cần nắm vững các dạng bài thường gặp và cách triển khai cấu trúc. Ngoài ra, cũng có thể tham khảo thêm: cấu trúc đoạn văn nghị luận xã hội, cách mở đầu văn nghị luận xã hội.
Cấu trúc nghị luận xã hội chi tiết và đầy đủ
I. Các loại nghị luận xã hội thường gặp
Loại 1: Cấu trúc nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lý
Thảo luận về một tư tưởng, đạo lý đề cập đến các vấn đề về tư tưởng, đạo đức, quan điểm về cuộc sống (như nhận thức; tâm hồn nhân cách; mối quan hệ gia đình xã hội, cách ứng xử; lối sống trong xã hội…).
a. Bắt đầu bài viết
Giới thiệu, chỉ dẫn tư tưởng, đạo lý cần thảo luận và đề xuất hướng giải quyết cho vấn đề đó.
b. Phần chính
Luận điểm 1: Giải thích về tư tưởng, đạo lý cần thảo luận
- Thảo luận chi tiết về nội dung, tư tưởng đạo lý đó, cùng với việc giải thích rõ các thuật ngữ, khái niệm, thuật ngữ, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có).
- Rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý được đề cập trong câu hỏi
Chú ý: Tuân thủ theo tư tưởng, đạo lý được yêu cầu trong câu hỏi, tránh các ý kiến mang tính chủ quan, không cơ sở.
Bắt đầu từ chi tiết nhỏ đến chi tiết lớn: giải thích từ ngữ, hình ảnh trước khi tổng quát hóa ý nghĩa của tư tưởng, đạo lý toàn diện.
Luận điểm 2: Phân tích và minh chứng
- Nêu rõ các khía cạnh chính xác của tư tưởng, đạo lý đó
- Sử dụng lý lẽ, lập luận và dẫn chứng từ thực tế xã hội để minh chứng.
- Đề cập đến tầm quan trọng, ảnh hưởng của tư tưởng, đạo lý đối với văn hóa và xã hội
Luận điểm 3: Bình luận và mở rộng vấn đề
- Phản bác những biểu hiện không đúng liên quan đến tư tưởng, đạo lý đó
- Đưa ra minh chứng học thuật, các ví dụ thực tế từ cuộc sống
Luận điểm 4: Rút ra bài học và hành động
Đưa ra kết luận thuyết phục để áp dụng đạo lý, tư tưởng vào thực tiễn.
c. Kết thúc
- Tổng kết về ý nghĩa của tư tưởng đạo lý trong luận điểm
- Mở ra những suy nghĩ mới và khát vọng cá nhân.
Dạng 2 Cấu trúc nghị luận xã hội về một hiện tượng trong đời sống
Thảo luận về một hiện tượng đời sống là điều bàn luận về vấn đề thời sự đang diễn ra trong xã hội, vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều người (như lòng đồng cảm và chia sẻ, tình trạng vô tâm, bạo lực gia đình, tai nạn giao thông, văn minh đô thị, ô nhiễm môi trường…)
a. Khởi đầu
Giới thiệu về sự hiện diện của một vấn đề trong đời sống mà đề bài đề cập
b. Nội dung chính
Luận điểm 1: Đưa ra cái nhìn tổng quan về vấn đề trong đời sống, làm rõ từ ngữ, hình ảnh liên quan đến khái niệm trong vấn đề đó.
Luận điểm 2: Phân tích tình hình hiện tại của vấn đề đó và những tác động của nó đối với xã hội
- Mô tả thực tế diễn ra như thế nào, tác động ra sao tới đời sống và quan điểm của xã hội về vấn đề đó.
- Liên kết với thực tế tại địa phương, cung cấp các bằng chứng cụ thể, thuyết phục để nâng cao tính cấp thiết của việc giải quyết vấn đề.
Luận điểm 3: Phân tích nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đó: chủ quan, khách quan, do con người, do tự nhiên….để đề xuất hướng giải quyết hợp lý.
Luận điểm 4: Đề xuất phương pháp giải quyết vấn đề, chỉ rõ các bước cần thực hiện và sự hợp tác của các bên liên quan.
c. Kết thúc
- Tóm tắt lại vấn đề đời sống đang được thảo luận
- Quan điểm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề được đề cập.
Dạng 3 Cấu trúc bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề trong tác phẩm
Thảo luận về một vấn đề trong tác phẩm là điểm nảy ra một ý nghĩa sâu sắc được đặt ra trong văn học.
a. Khởi đầu
- Dẫn dắt, giới thiệu về vấn đề xã hội được tác phẩm thể hiện
- Mở ra hướng giải quyết vấn đề
b. Nội dung chính
Luận điểm 1: Giới thiệu sơ lược về tác phẩm: tác giả, nội dung và vấn đề được thảo luận trong tác phẩm
Luận điểm 2: Thảo luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm
- Vấn đề đó là gì, được thể hiện như thế nào trong tác phẩm
- Rút ra vấn đề có ý nghĩa xã hội để thảo luận
Lưu ý: Tránh đi quá sâu vào phân tích văn học vì bài nghị luận tập trung vào vấn đề xã hội.
Luận điểm 3: Cung cấp các ví dụ minh họa về vấn đề được đề cập, đồng thời khẳng định tầm quan trọng của vấn đề trong việc tạo ra giá trị của tác phẩm.
Luận điểm 4: Rút ra bài học từ nhận thức và hành động trong cuộc sống
Bài học được rút ra từ vấn đề xã hội được đặt ra trong tác phẩm: một phần liên quan đến hành động và một phần liên quan đến nhận thức.
c. Kết bài
- Đánh giá tổng quan, súc tích về vấn đề xã hội trong tác phẩm
- Mở rộng, phát triển ý kiến và gợi ra những suy nghĩ mới.
II: Một chơi xổ số và phương pháp tham khảo
Đề 1: Em suy nghĩ về phẩm chất kiên trì
I) Mở bài
– Kiên trì là một đức tính quan trọng mà mỗi người Việt Nam đều mang trong lòng
– Đây là một phẩm chất đẹp của dân tộc, giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách để đạt được thành công, đặc biệt là trong việc đánh bại kẻ thù, xây dựng và phát triển đất nước.
II) Thân bài
a. Khái niệm: Ý nghĩa của đức tính kiên trì là gì?
Kiên trì là phẩm chất thể hiện sự nhẫn nại, quyết tâm đi đến cùng mà không từ bỏ.
b) Phân tích, chứng minh
– Có nhiều ví dụ minh chứng cho đức tính kiên trì và thành công của nó.
+ Nhiều học sinh đã kiên trì theo đuổi ước mơ và hoài bão của mình, tự xây dựng các doanh nghiệp khởi nghiệp. Hay những học sinh kiên trì trong học tập đã nhận được các học bổng toàn phần từ các quốc gia như Mỹ, Anh, Pháp, Úc…
+ Nguyễn Ngọc Kí: Một người thầy bị liệt hai tay nhưng vẫn kiên trì rèn luyện và viết chữ bằng chân, trở thành một người thầy nổi tiếng của dân tộc Việt Nam.
+ Nick: Một người đã mất cả hai tay hai chân, tưởng chừng như cả thế giới sụp đổ trước mắt anh nhưng anh đã kiên trì rèn luyện: có thể tự vệ sinh cá nhân, bơi, chơi các trò chơi thể thao vận động như tennis, bóng đá, trở thành nhà diễn thuyết và truyền cảm hứng lớn nhất cho tất cả mọi người trên thế giới.
+ Bác Hồ là một tấm gương có đức tính kiên trì mạnh mẽ, nhờ kiên trì mà Bác mới có thể tìm ra được con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam.
– Tuy nhiên, vẫn có những người bỏ cuộc giữa chừng, không cố gắng hết sức, làm việc hay nản lòng. (ví dụ cụ thể)
c. Bài học nhận thức và liên kết với bản thân
– Đức tính kiên trì là yếu tố quan trọng giúp chúng ta vượt qua khó khăn và đạt được thành công.
– Kiên trì là một phẩm chất đáng quý mà mỗi người cần phải có.
– Học sinh cần rèn luyện đức tính kiên trì để phát triển thói quen tích cực, xây dựng kế hoạch học tập khoa học và có ích.
III. Kết bài
– Tái khẳng định tầm quan trọng của đức tính kiên trì.
Đề 2: Cách nhìn của em về vấn đề nghiện internet hiện nay là gì?
I) Mở bài
– Trong thời đại hiện đại, sự phát triển của xã hội đi đôi với những vấn đề tiêu cực như ô nhiễm môi trường, bạo lực học đường, bệnh lạm dụng công nghệ, chất thải... Trong số này, nghiện internet là một trong những vấn đề thu hút sự chú ý nhất của xã hội.
II) Thân bài
1. Khái niệm: Nghiện internet được định nghĩa như thế nào?
Là việc mà con người dành quá nhiều thời gian cho internet mà không có mục tiêu cụ thể, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, tài chính, và thời gian của bản thân.
2) Tình trạng hiện tại
– Hiện nay, hiện tượng nghiện internet phổ biến nhất là ở đối tượng học sinh.
+ Học sinh bỏ học để chơi game.
+ Học sinh không chú ý nghe giảng mà chỉ quan tâm đến điện thoại.
+ Rinh tiền của cha mẹ để chơi game…
3. Hậu quả
– Ảnh hưởng xấu đến quá trình học tập
– Có hại cho sức khỏe
– Lãng phí tiền bạc và thời gian
– Gây nghiện
4) Nguyên nhân
– Nguyên nhân khách quan: do cha mẹ lơ là về quan tâm đến con cái, thầy cô bạn bè không quan tâm đến các em, trường học ít chú trọng vào các kỹ năng sống mà tập trung vào lý thuyết, xã hội chưa áp dụng giáo dục toàn diện.
– Nguyên nhân chủ quan: do chính bản thân không kiểm soát được mình, thiếu lý tưởng sống và mục tiêu phát triển rõ ràng.
5) Biện pháp khắc phục (Dựa vào nguyên nhân để nêu biện pháp)
III. Cuối cùng: Sử dụng các kinh nghiệm cá nhân để tóm tắt bài viết.