Việc lập luận sao cho logic và khiến bài luận chặt chẽ và mạch lạc là một thử thách lớn đối với rất nhiều thí sinh thi IELTS. Vì vậy, bài viết này sẽ giới thiệu về cấu trúc P.I.E có tác dụng củng cố lập luận và sắp xếp thông tin hợp lý, ứng dụng vào dạng Positive/Negative trong IELTS Writing Task 2, giúp thí sinh cải thiện điểm Task Response và Coherence & Cohesion.
Key takeaways |
---|
Cấu trúc P.I.E là gì?
Lợi ích
|
Tổng quan cấu trúc P.I.E
Cấu trúc P.I.E là gì?
P.I.E là phương pháp kết cấu đoạn văn bao gồm ba phần:
Point (Luận điểm): là luận điểm chính của đoạn văn, thể hiện chủ đề/quan điểm sẽ được làm rõ ở phần còn lại của đoạn văn.
Illustration (Minh họa): là ví dụ/thông tin/dẫn chứng cụ thể để minh họa hay chứng minh cho luận điểm (Point) được trình bày trước đó.
Sự thật hiển nhiên hoặc được chấp nhận bởi phần đông người đọc
Lý do dẫn đến quan điểm đã nêu
Ví dụ liên quan đến quan điểm (Lưu ý ví dụ phải được chấp nhận bởi số đông)
Chi tiết để làm rõ quan điểm
Số liệu, dữ liệu từ nguồn đáng tin cậy
Ý kiến của chuyên gia
Kinh nghiệm cá nhân liên quan đến bản thân hoặc người khác
Explanation (Giải thích): là sự phân tích, xây dựng, đánh giá hoặc giải thích của người viết về Point và Illustration từ đó suy ra mối tương quan giữa chúng. Thí sinh cần đảm bảo giải thích có liên quan và phát triển so với luận điểm ban đầu. Nếu không có bước này, bài luận của thí sinh sẽ rời rạc, thiếu sự thống nhất giữa các ý. Cần lưu ý rằng Explanation phải là suy nghĩ, đúc kết, phân tích riêng của thí sinh chứ không phải là những câu trích dẫn từ các tác phẩm khác hoặc ý kiến của người khác.
Tại sao nên sử dụng cấu trúc P.I.E?
Đề bài: Students learn far more with their teachers than with other sources (internet or television). To what extent do you agree? (Dịch nghĩa: Học sinh học với giáo viên nhiều hơn so với với các nguồn khác như internet hoặc truyền hình. Bạn đồng ý với ý kiến trên ở mức độ nào?)
Xét đoạn văn ví dụ dưới đây:
On the one hand, I suppose that learning through the Internet, libraries, and Tv can bring students more different and diverse knowledge. Learning from many means will provide learners with various knowledge. Students can learn through different means so they would feel more excited to learn and absorb the knowledge better.
Đoạn văn đưa ra luận điểm chính là học thông qua các phương tiện như Internet, thư viện và tivi thì đem lại cho học sinh đa dạng kiến thức. Nhưng câu thứ của đoạn vẫn cứ nhắc lại ý của luận điểm chính. Câu thứ ba của đoạn lại đưa ra một ý mới không có sự liên kết với câu chủ đề của đoạn. Có thể thấy ở đoạn văn này, không có sự mở rộng, chứng minh, hay ví dụ nào được đưa ra để hỗ trợ cho luận điểm ( tại sao học qua các phương tiện khác lại đem cho học sinh đa dạng kiến thức, ví dụ cụ thể, và đa dạng kiến thức có lợi gì hơn cho học sinh để cho thấy học được nhiều hơn khi học qua các phương tiện khác so với học với giáo viên)
Xét đoạn văn áp dụng cấu trúc P.I.E:
Admittedly, learning by watching TV or watching and reading on the internet enables students to gain more diverse knowledge (Point). There is an infinite amount of knowledge about different topics available online that students can access with one click of a mouse. For example, when students search for information about wildlife, there are hundreds of thousands of results including blogs, websites, and videos for them to learn (Illustration). Therefore, students can learn things that are not covered in their textbooks while it is almost impossible for any teachers to reach the same capacity (Explanation).
(Dịch nghĩa: Phải thừa nhận rằng việc học qua TV hoặc xem và đọc trên internet giúp học sinh có được kiến thức đa dạng hơn. Có vô số kiến thức về các chủ đề khác nhau có sẵn trực tuyến mà học sinh có thể truy cập chỉ bằng một cú nhấp chuột. Ví dụ, khi học sinh tìm kiếm thông tin về động vật hoang dã, có hàng trăm nghìn kết quả bao gồm các blog, trang web và video để các em tìm hiểu. Vì vậy, học sinh có thể học những thứ không có trong sách giáo khoa trong khi hầu như không có giáo viên nào đạt được năng lực tương tự)
Nhìn vào đoạn văn áp dụng cấu trúc P.I.E, nội dung của các câu văn đều có mối liên hệ chặt chẽ với ý tưởng chung của đoạn và nhằm mục đích chứng minh cho luận điểm chính của đoạn, chứ không chỉ mang tính chất liệt kê hay bị trùng lặp ý.
Vì vậy, cấu trúc P.I.E giúp đoạn văn có trọng tâm, phát triển một cách thuyết phục, và có sự liên kết chặt chẽ xuyên suốt đoạn. Đây là những yếu tố quan trọng giúp thí sinh đạt được điểm cao ở hai tiêu chí Task Response và Coherence & Cohesion. Nắm rõ cấu trúc đoạn văn P.I.E cũng giúp thí sinh tối ưu hóa thời gian trong quá trình lên ý tưởng hoặc dàn ý (outline) cho bài viết.
Cách tạo đoạn văn bằng cấu trúc P.I.E
Bước 1: Xây dựng câu trình bày ý kiến (Point)
Trước khi bắt tay vào viết một đoạn văn, điều quan trọng nhất là xác định luận điểm chính và những lập luận thí sinh sẽ đưa vào để củng cố cho chủ đề đó. Việc biết rõ được ý kiến của mình về chủ đề sẽ giúp thí sinh dễ dàng tạo nên được một câu chủ đề để mang tính khái quát được nội dung của đoạn. Câu luận điểm nên được diễn đạt bằng một câu, với quan điểm rõ ràng, súc tích, tránh trình bày lan man và chứa thông tin không cần thiết. Do đó, để viết một câu có Point được thể hiện rõ ràng, thí sinh cần đảm bảo câu chủ đề có 2 tiêu chí:
Nêu rõ luận điểm/quan điểm một cách cụ thể nhất.
Luận điểm bổ sung, định vị hướng phát triển cho phần còn lại của đoạn văn.
Bước 2: Cung cấp minh chứng để mô tả ý kiến (Illustration)
Những dẫn chứng này sẽ góp phần minh hoạ/ hỗ trợ/ chứng minh cho lập luận ở câu chủ đề. Thí sinh lựa chọn dẫn chứng phù hợp bằng cách trả lời các câu hỏi gợi ý như:
Ví dụ minh hoạ nào có thể được sử dụng để hỗ trợ cho luận điểm của tôi?
Nên sử dụng ví dụ minh hoạ ở dạng nào (thông tin cụ thể, kinh nghiệm thực tế, …)
Ví dụ nào nên được ưu tiên đưa vào bài luận?
Ví dụ nào thể hiện được đặc trưng tiêu biểu của luận điểm mà người đọc nên được biết?
Bên cạnh đó, việc sử dụng các Cohesive Devices (từ nối, các cụm từ dẫn dắt, …) như For example/ for instance (ví dụ), such as (như là), … sẽ giúp phần Illustration của thí sinh được nổi bật và kết nối chặt chẽ hơn với Point ở câu chủ đề.
Bước 3: Cung cấp lý do để giải thích cho luận điểm (Explanation)
Đây là bước quan trọng trong cấu trúc P.I.E dùng để giải thích mối liên quan giữa luận cứ với luận điểm, từ đó quyết định độ mạch lạc và thuyết phục của lập luận. Trong bước này, người viết phải trả lời được các câu hỏi sau:
Thông tin (Illustration) được cung cấp bên trên dẫn đến kết luận gì?
Kết luận này có liên quan gì đến luận điểm đưa ra ban đầu?
Kết luận này có có liên quan gì đến chủ đề chung của bài viết?
Đoạn văn một luận điểm và đoạn văn hai luận điểm
Đoạn văn một luận điểm
Đoạn văn một luận điểm là đoạn văn có một ý chủ đạo và các câu phát triển đoạn đưa ra thông tin để chứng minh ý chủ đạo đó.
Thông thường, đoạn văn một ý tưởng thường có 5 đến 6 câu. Trong đó, câu chủ đề (thường là câu đầu tiên của đoạn) cũng là câu chứa luận điểm chính, các câu tiếp theo là phần minh hoạ, và các câu cuối đoạn giải thích tại sao Illustration lại quan trọng, có liên quan hoặc mang lại ý nghĩa gì cho Point hoặc các hệ quả rút ra từ Illustration.
Thành phần trong đoạn | Câu trong đoạn | Vai trò |
---|---|---|
Point (Câu chủ đề) | Câu 1 | Giới thiệu luận điểm chính |
Illustration | Câu 2 | Trình bày lý do hoặc biểu hiện dẫn đến khái niệm trong luận điểm |
Câu 3 và 4 | Nêu ví dụ cụ thể và miêu tả ví dụ để minh họa cho luận điểm | |
Explanation | Câu 5 | Giải thích mối liên hệ giữa luận điểm và minh họa hoặc hệ quả được suy ra từ ví dụ |
| Câu 6 | Phát triển thêm một hệ quả gián tiếp hoặc kết đoạn |
Đoạn văn hai luận điểm
Đoạn văn hai luận điểm là đoạn văn có một ý chủ đạo và hai luận điểm cụ thể hơn để mở rộng ý chủ đạo đó.
Thông thường, đoạn văn hai luận điểm thường có 7 câu. Câu thứ 2, 3, 4 là hệ thống P.I.E của luận điểm cụ thể 1. Câu 5, 6, 7 là hệ thống P.I.E của luận điểm cụ thể 2.
Thành phần trong đoạn | Câu trong đoạn | Vai trò |
---|---|---|
Câu chủ đề | Câu 1 | Nêu ý chủ đạo |
Point 1 | Câu 2 | Nêu luận điểm cụ thể 1 |
Illustration 1 | Câu 3 | Diễn giải luận điểm cụ thể 1 |
Explanation 1 | Câu 4 | Giải thích mối liên hệ giữa luận điểm và minh họa hoặc hệ quả được suy ra từ ví dụ |
Point 2 | Câu 5 | Nêu luận điểm cụ thể 2 |
Illustration 2 | Câu 6 | Diễn giải luận điểm cụ thể 2 |
Explanation 2 | Câu 7 | Giải thích mối liên hệ giữa luận điểm và minh họa hoặc hệ quả được suy ra từ ví dụ |
Áp dụng phương pháp P.I.E để viết đoạn thân bài của dạng Positive/Negative trong IELTS Task 2 Writing
Tóm tắt dạng bài Positive/Negative một cách ngắn gọn
Dạng bài positive/negative yêu cầu người học nhận định về hai mặt lợi - hại của thực trạng được nêu trong đề bài.
Câu hỏi trong dạng bài Positive/ Negative có hai hình thức thường gặp, bao gồm:
Hình thức hỏi 1: Is it a positive or negative development?
Hình thức hỏi 2: Do the advantages of this outweigh the disadvantages?
Ví dụ 1: Some universities now offer their courses on the Internet so that people can study online. Is this a positive or negative development?
(Dịch nghĩa: Một số trường đại học đang cung cấp các khóa học trên Internet để mọi người có thể học trực tuyến. Đây là một sự phát triển tích cực hay tiêu cực?)
Ví dụ 2: In today’s world, private companies rather than the government pay for and conduct most scientific research. Do you think the advantages outweigh the disadvantages?
(Dịch nghĩa: Ví dụ 1: Ngày nay, các công ty tư nhân hơn là chính phủ trả tiền và tiến hành hầu hết các nghiên cứu khoa học. Bạn có nghĩ rằng những lợi thế lớn hơn những bất lợi?)
Với dạng đề này, thí sinh cần nhận định được hai mặt lợi-hại và mặt nào vượt trội hơn. Nhận định đó sẽ giúp thí sinh định hướng cho việc thành lập thân bài trong bài viết. Cụ thể có hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Có hai mặt lợi/hại nhưng có một mặt vượt trội hơn. Với trường hợp này:
Thân bài 1: Phân tích mặt đối lập
Thân bài 2: Khẳng định mặt vượt trội hơn là mặt nào, phân tích mặt vượt trội hơn
Trường hợp 2: Chỉ có một mặt lợi/hại. Với trường hợp này:
Thân bài 1: Phân tích khía cạnh lợi/hại thứ nhất
Thân bài 2: Phân tích khía cạnh lợi/hại thứ hai
Ví dụ cụ thể về cách lập luận sử dụng P.I.E trong dạng Positive/Negative
Dưới đây là ví dụ minh hoạ cho quá trình hình thành đoạn văn một luận điểm và hai luận điểm áp dụng P.I.E trong dạng Positive/Negative.
Đề bài: Some universities now offer their courses on the Internet so that people can study online. Is this a positive or negative development?
Ở phần mở bài, thí sinh A đã đưa ra nhận định về hai mặt lợi-hại trong mở bài cụ thể như sau:
Although there are some drawbacks of Internet-based learning, I would argue that there are far more benefits.
Dựa trên nhận định đã đưa ra ở mở bài, có thể thấy thí sinh A thừa nhận việc các trường đại học có các khóa học online cho người học có cả hai mặt lợi và hại, nhưng mặt lợi vượt trội hơn. Như vậy, đoạn thân bài 1 thí sinh sẽ phân tích mặt hại của các khóa học đại học trực tuyến.
Bước 1: Hình thành câu trình bày luận điểm
Thí sinh A sẽ phát triển đoạn thân bài 1 với một luận điểm chính duy nhất là các khóa học đại học online thiếu đi sự tương tác trực tiếp. Từ đó, thí sinh A hình thành được câu trình bày luận điểm cũng là câu chủ đề đoạn:
The main drawback of the trend toward online university courses is that there is less direct interaction.
Bước 2: Đưa ra dẫn chứng để minh họa cho luận điểm (Illustration)
Để củng cố cho luận điểm chính, thí sinh A đưa ra hai dẫn chứng là học sinh thiếu cơ hội tương tác với giáo viên và bạn học.
Students may not have the opportunity to engage face-to-face with their teachers, and will instead have to rely on written forms of communication. Similarly, students who study online do not come into direct contact with each other.
Thí sinh A chọn một ví dụ cụ thể để minh hoạ cho hai dẫn chứng
For example, in traditional classroom settings, students have the opportunity to ask questions and receive immediate feedback from instructors, as well as engage in discussions and group projects with their peers, whereas online learners are restricted to chatting through website forum areas.
Bước 3: Đưa ra những lý lẽ giải thích cho luận điểm (Explanation)
Thí sinh A nêu ra hệ quả được suy ra từ ví dụ:
These learners may lack the motivation and element of competition that face-to-face group work brings.
Tiếp theo thí sinh tiếp tục phát triển thêm một hệ quả gián tiếp, để tăng tính mạch lạc của đoạn văn, thí sinh đã dùng cụm từ nối “As a result”:
As a result, this can lower their academic performance.
Sau 3 bước, đoạn văn một luận điểm được xây dựng theo cấu trúc P.I.E của thí sinh A cho thân bài 1 dạng Positive/Negative sẽ có hình thức hoàn chỉnh như sau:
The main drawback of the trend toward online university courses is that there is less direct interaction. Students may not have the opportunity to engage face-to-face with their teachers, and will instead have to rely on written forms of communication. Similarly, students who study online do not come into direct contact with each other. For example, in traditional classroom settings, students have the opportunity to ask questions and receive immediate feedback from instructors, as well as engage in discussions and group projects with their peers, whereas online learners are restricted to chatting through website forum areas. These learners may lack the motivation and element of competition that face-to-face group work brings. As a result, this can lower their academic performance.
Tiếp tục với đoạn thân bài 2, thí sinh A sẽ phân tích mặt lợi của các khóa học đại học trực tuyến. Thí sinh A sẽ hình thành đoạn thân bài 2 với hai luận điểm chính là:
Các khóa học đại học trực tuyến cho phép cách học thuận tiện hơn
Chi phí các khóa học đại học trực phải chăng hơn.
Như đã nhắc ở phần lý thuyết, đoạn văn 2 luận điểm sẽ có câu chủ đề riêng chứa ý chủ đạo của cả đoạn:
Despite the advantage mentioned above, I contend that online university courses are a positive development for various reasons.
Các câu tiếp sau sẽ áp dụng cấu trúc P.I.E trình bày 2 luận điểm cụ thể hơn để mở rộng ý chủ đạo, cụ thể như sau:
Point 1
Firstly, they allow learners to study in a flexible way, meaning that they can work whenever and wherever is convenient, and they can cover the material at their own pace.
Illustration 1
Working adults, for example, now can pursue their education from the comfort of their own homes by taking online classes, which would have been impossible in the days before internet-based education.
Explanation 1
Thus, this would offer open access to anybody who is willing to study, regardless of age, location, and ability.
Point 2
Furthermore, online courses are made much more affordable.
Illustration 2
This is because, with online learning, the costs of travel, accommodation, and the use of university facilities can be greatly reduced.
Explanation 2
With university education being more accessible to the impoverished, more graduates enter the labor force and thus make great contributions to society.
Do đó, ứng viên A đã có đoạn thân bài 2 hai quan điểm đầy đủ như sau:
Mặc dù lợi ích được đề cập ở trên, tôi cho rằng các khóa học trực tuyến là một sự phát triển tích cực vì nhiều lý do. Đầu tiên, chúng cho phép người học học theo cách linh hoạt, có nghĩa là họ có thể làm việc bất cứ khi nào và ở bất cứ đâu thuận tiện, và họ có thể cover nội dung theo tốc độ của mình. Người lao động, ví dụ, bây giờ có thể theo học từ nhà riêng của họ bằng cách tham gia các lớp học trực tuyến, điều mà trước đây là không thể trong thời kỳ trước khi có giáo dục dựa trên internet. Do đó, điều này sẽ mang lại cơ hội tiếp cận mở cho bất kỳ ai muốn học, bất kể tuổi tác, địa điểm và khả năng. Hơn nữa, các khóa học trực tuyến trở nên phổ biến hơn. Điều này là vì, với học trực tuyến, chi phí đi lại, lưu trú và sử dụng các cơ sở của trường đại học có thể được giảm thiểu đáng kể. Với giáo dục đại học trở nên dễ tiếp cận hơn đối với người nghèo, người tốt nghiệp nhiều hơn gia nhập lực lượng lao động và từ đó góp phần lớn cho xã hội.
Tổng kết
'Yêu Cầu Sự Chú Ý!' Yêu Cầu Sự Chú Ý! | Cloudflare, writingcenter.uagc.edu/body-paragraphs.
'IELTS Writing Task 2: 'positive or Negative' Bài viết.' IELTS Simon, 29 Tháng Ba 2017, www.ielts-simon.com/ielts-help-and-english-pr/2017/03/ielts-writing-task-2-positive-or-negative-essay.html.
'WRAC PIE.' Trường Đại Học Chabot - Trường Đại Học Chabot, www.chabotcollege.edu/academics/learning-connection/wrac/handouts/pie.php.
Mytour, Anh N. 'Cấu Trúc đoạn Văn P.I.E Và ứng Dụng Vào Two-part Questions Trong IELTS Task 2 Writing.' Mytour.vn, 13 Tháng Mười Hai 2022, Mytour.vn/cau-truc-doan-van-p-i-e-va-ung-dung-vao-two-part-questions-trong-ielts-writing-task-2.