Prunus cerasoides | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
Phân giới (subregnum) | Tracheobionta |
Ngành (divisio) | Magnoliophyta |
Lớp (class) | Magnoliopsida |
Phân lớp (subclass) | Rosidae |
Bộ (ordo) | Rosales |
Họ (familia) | Rosaceae |
Phân họ (subfamilia) | Spiraeoideae |
Tông (tribus) | Amygdaleae |
Chi (genus) | Prunus |
Phân chi (subgenus) | Cerasus |
Đoạn (section) | Cerasus |
Loài (species) | P. cerasoides |
Danh pháp hai phần | |
Prunus cerasoides D.Don |
Cây anh đào rừng, còn được gọi là Mai anh đào hay hoa Tớ dày ở vùng Tây Bắc, hoặc 'Đào rừng”, thuộc chi Mận mơ và phân chi anh đào. Loài cây này có mặt ở Đông Á và Bắc Nam Á, sống ở độ cao trên 1000 m. Đây là loài cây ôn đới, lần đầu tiên được mô tả bởi nhà thực vật học Scotland David Don.
Loài cây này phân bố dọc theo dãy Himalaya, từ Himachal Pradesh ở miền trung-bắc Ấn Độ, đến Tây Nam Trung Quốc, Miến Điện, Thái Lan, vùng trung du miền núi phía bắc Việt Nam và Tây Nguyên. Cây mọc trong các khu rừng ôn đới và cận nhiệt đới, ở độ cao từ 1.200 đến 2.400 mét (3.900-7.900 ft).
Miêu tả
Cây anh đào rừng có thể cao tới 30 mét (98 ft). Thân cây có vỏ bóng và lá có răng dài, mặt lá phủ lớp lông mịn khi cây không có hoa.
Hoa của cây nở vào cuối mùa đông, từ tháng 1 đến tháng 2 ở Việt Nam, Thái Lan, Đài Loan, và từ tháng 2 đến tháng 4 ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Lá rụng vào thu đông. Hoa lưỡng tính có màu trắng hồng nhạt. Quả của cây có màu vàng hình trứng, chuyển thành màu đỏ khi chín.
Ảnh minh họa
Chú giải
- Tài liệu liên quan đến Cây anh đào rừng trên Wikimedia Commons