Báng | |
---|---|
Minh họa trong Flora de Filipinas của Francisco Manuel Blanco | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Arecales |
Họ (familia) | Arecaceae |
Phân họ (subfamilia) | Coryphoideae |
Tông (tribus) | Caryoteae |
Chi (genus) | Arenga |
Loài (species) | A. pinnata |
Danh pháp hai phần | |
Arenga pinnata (Wurmb) Merr., 1917 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách |
Cây báng (còn được gọi là đác, co pảng, quang lang, bụng báng, búng báng, báng búng, Cây Tà vạt, Cây rượu trời, Cây dừa núi), có tên khoa học là Arenga pinnata, là một loài cây lâu năm thuộc họ Cau, phân bố tại khu vực nhiệt đới châu Á, từ đông Ấn Độ tới Malaysia, Indonesia, và Philippines. Tại Việt Nam, cây báng thường mọc ở các chân núi ẩm (như Cao Bằng, Lạng Sơn), chân núi đá vôi, và trong rừng thứ sinh.
Mô tả
Khi trưởng thành, cây báng có đường kính khoảng 40–50 cm, cả gốc lẫn ngọn đều như nhau và cao từ 8-20 mét. Lá cây có hình dạng giống lá dừa, xẻ lông chim lớn, mặt dưới màu trắng, dài 6-12 mét và rộng khoảng 1,5 mét, với các lá chét xếp thành 1–6 hàng, dài 40–70 cm và rộng 5 cm. Cuống và bẹ lá có nhiều sợi dài dùng để bện thừng. Hoa của cây có bông mo phân nhánh, cong. Hoa đực có 70-80 nhị, còn hoa cái có ba lá đài còn lại trên quả. Cuống hoa chứa nhiều nước ngọt, có thể dùng để chế biến đường hoặc làm rượu. Quả gần hình cầu, đường kính 7 cm, vỏ xanh chuyển thành đen khi chín. Thân cây chứa nhiều tinh bột, ăn được và có thể khoét ra làm máng nước. Ruột cây báng đặc, cấu trúc sợi thưa dọc theo thân, mềm và màu trắng.
Công dụng
Bột từ lõi cây báng có thể được sử dụng làm thực phẩm. Vào giữa thế kỷ 20, người Rục ở miền tây Quảng Bình đã sử dụng bột báng làm lương thực chính. Hiện nay, ở Trung Quốc, bột báng được dùng phổ biến để chế biến các loại đồ uống mát và bổ dưỡng cho sức khỏe, đồng thời là một thành phần không thể thiếu trong nhiều món ăn và bánh kẹo.
Lõi trái cây trên cây báng, được gọi là hạt đác, rất được ưa chuộng ở Indonesia (gọi là kolang-kaling hoặc buah tap) và Philippines (gọi là kaong). Tại Việt Nam, loại hạt này là đặc sản nổi tiếng ở các tỉnh Nam Trung Bộ như Phú Yên, Khánh Hòa.
Nhiều người trồng cây báng để làm cảnh vì có hình dáng đẹp mắt.
Rượu báng
Người dân vùng núi thường dùng ruột cây báng để ủ men rượu. Rượu báng được chế biến từ ruột cây báng đã qua ủ men. Đây là đặc sản nổi tiếng của các cộng đồng dân tộc sống ở vùng núi cao. Hiện nay, tại một số xã ở tỉnh Cao Bằng, người dân vẫn sản xuất rượu từ cây báng, nhưng quy trình ủ và lên men kéo dài khoảng 4 tháng mới có thể thu được rượu.
Chú ý
Bột báng không chỉ là bột được chiết xuất từ thân cây báng mà còn là tên gọi của loại bột được làm từ củ cây sắn.
Từ Báng (Báng Cổ trướng) cũng dùng để chỉ tình trạng tích tụ dịch bệnh lý trong khoang bụng.
Ghi chú
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại | |
---|---|
Arenga pinnata |
|
Saguerus pinnatus |
|