
Còng | |
---|---|
Cây còng ở Guanacaste, Costa Rica. | |
Tình trạng bảo tồn | |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
An toàn (NatureServe) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Fabales |
Họ (familia) | Fabaceae |
Phân họ (subfamilia) | Mimosoideae |
Tông (tribus) | Ingeae |
Chi (genus) | Samanea |
Loài (species) | S. saman |
Danh pháp hai phần | |
Samanea saman (Jacq.) Merr. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Còng, còn được gọi là muồng tím, muồng ngủ, me tây,... Ở các nước khác, nó được biết đến với nhiều tên gọi như: cây Saman, Rain tree, Monkey pod, Filinganga, Gouannegoul, Marmar, Tamalini, Palo de China... Tên khoa học của cây là Samanea saman và có nhiều tên đồng nghĩa khác như: Albizia saman, Enterolobium saman, Inga saman, Pithecellobium saman... Cây thuộc phân họ Mimosoideae, họ Fabaceae, bộ Fabales.
Miêu tả
Cây gỗ cực lớn, cao từ 15-25 m, trong điều kiện lý tưởng có thể đạt tới 50 m, gốc cây có bạnh vè lớn. Đường kính thân và tán cây rất rộng, có thể lên đến 30 m, lớn hơn cả chiều cao của cây. Tán lá rất rậm rạp, luôn xanh tươi, có hình mâm xôi hoặc hình dù. Vỏ cây có màu nâu đen. Cụm hoa nhỏ, có năm cánh màu hồng hoặc tím nhạt, nở bung rất đẹp và thơm. Lá kép lông chim hai lần chẵn, mang từ 6-16 cặp lá nhỏ, lá nhỏ dài 2–4 cm, lá cụp lại trước khi mặt trời lặn hoặc khi trời sắp mưa nên được gọi là cây mưa. Quả đậu, dẹp, không nứt, màu đà đen, dài 10–20 cm.
Phân bố và phát triển
Phân bố
Cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ: Colombia, Venezuela, El Salvador, México, Peru, Brasil, Bolivia... Các đảo Thái Bình Dương cũng được xem là nơi khởi phát của muồng tím: Quần đảo Guam, Hawaii, Quần đảo Marshall thuộc Mỹ, Samoa, Saipan, Palau, Quần đảo Fiji, Papua New Guinea, Micronesia...
Tại Việt Nam, cây được du nhập từ thời Pháp và hiện đang được trồng phổ biến ở Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hội An, Phan Thiết, Phan Rang... (Đặc biệt tại Đà Nẵng, Muồng tím được xem là cây chủ lực và sẽ được trồng rộng rãi với số lượng lớn hơn 10.000 cây trong giai đoạn từ 2008-2012)
Sinh trưởng
Cây sinh trưởng rất nhanh và có biên độ sinh thái rộng, thích nghi với hầu hết các điều kiện khí hậu: từ vùng biển khắc nghiệt đến trung du và đồi núi. Cây phù hợp với nhiều loại đất, chịu được đất chua với độ pH từ 3,5. Khả năng chịu hạn cao, thích ứng với lượng mưa từ 600–3000 mm. Ở Phan Rang (Ninh Thuận), nơi có lượng mưa thấp nhất Việt Nam (500 mm), cây cũng phát triển rất tốt.
Ứng dụng

Cây Còng có nhiều công dụng quan trọng, nổi bật là làm cây bóng mát và cảnh quan nhờ tốc độ phát triển nhanh, tán rộng và ít bị đổ khi có gió bão. Cây thích hợp trồng ở đường phố, công viên, trường học, bệnh viện và khu dân cư lớn. Ngoài ra, gỗ của cây được sử dụng để làm đồ gỗ thông thường, khảm và chạm trổ thủ công mỹ nghệ. Tại Hawaii, gỗ Còng là loại gỗ thương phẩm phổ biến để chế tác đồ lưu niệm như muỗng, nĩa và đồ treo tường. Trái và lá Còng chứa 13-18% protein, cung cấp thực phẩm tốt cho gia súc như dê, bò, cừu, với khả năng cung cấp đến 550 kg thực phẩm xanh mỗi năm. Ở Mỹ Latinh, quả Còng được dùng để chế biến nước giải khát giống như nước me.
Nhiều bộ phận của cây Còng còn được dùng làm thuốc: vỏ và lá ở Philippin trị tiêu chảy, rễ ở Venezuela chữa ung thư dạ dày, và hạt ở Ấn Độ dùng để nhai trị vết thương ở cuống họng.
Hình ảnh





Chú thích
Cây thường được gọi là cây mưa vì vào ban đêm, nước tích tụ trên lá và rơi xuống giống như những hạt mưa.
- Thông tin liên quan đến Samanea saman trên Wikispecies