Plantago major | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Lamiales |
Họ (familia) | Plantaginaceae |
Chi (genus) | Plantago |
Loài (species) | P. major |
Danh pháp hai phần | |
Plantago major L. |
Mã đề, còn gọi là mã đề lớn, mã đề trồng, hoặc bông mã đề (tên khoa học: Plantago major), là một loài thực vật thuộc họ Mã đề (Plantaginaceae), có nguồn gốc từ châu Âu, Bắc Á và Trung Á.
Cây mã đề được trồng và phát triển rộng rãi ở Việt Nam, được sử dụng trong y học cổ truyền để chữa suyễn, lợi tiểu và lọc máu.
Mô tả về cây Bông Mã Đề
Lá mọc so le, hình bầu dục hoặc hình trứng ngược, cuống dài, dài 3 – 4 cm, rộng 1 – 2 cm, mép có răng cưa, phiến lá dày, láng ở mặt trên, mặt dưới xanh nhạt hơn, khi vò có mùi thơm.
- Mã đề, tên khoa học là Plantago major L., thuộc họ Mã đề – Plantaginaceae, còn được gọi là Xa tiền. Cây mọc hoang và được trồng nhiều nơi ở nước ta.
- Cây Mã Đề là loài cây cỏ sống lâu năm, thân ngắn. Lá mọc từ gốc, xếp thành hình hoa thị, cuống dài và rộng. Phiến lá hình thìa hoặc hình trứng, có gân dọc sống lá.
- Hoa mọc thành bông dài, hướng thẳng đứng. Hoa mã đề lưỡng tính, có 4 lá đài xếp và dính nhau ở gốc.
- Quả mã đề là quả hộp, chứa nhiều hạt màu nâu đen bóng, mỗi quả có 8 – 13 hạt.
Các thành phần hóa học
Cây mã đề chứa glucosid và aucubin hay rinantin. Lá có chất nhầy, chất đắng, caroten, vitamin C, K, T, acid citric. Hạt chứa nhiều chất nhầy, acid plantenolic, adenin và cholin.
Phân loại cây mã đề
Hiện nay, mã đề có 4 loại chính:
- Bông mã đề
- Mã đề Á
- Mã đề kim
- Mã đề nước
Cây mã đề và mã đề Á cùng thuộc họ mã đề, trong khi mã đề kim thuộc họ khoai lang và mã đề nước thuộc họ lá sắn.
Công dụng của Bông Mã Đề
- Công dụng: Giải nhiệt, làm tan khí uất.
- Chủ trị: Ngoại cảm phong nhiệt, phát sốt, hơi rét, nhức đầu, khát nước, tức ngực, khó chịu.
Công dụng nổi bật nhất của cây mã đề là giúp thông tiểu tiện, vì vậy dân gian thường nấu nước uống từ loại cỏ này để lợi tiểu và giải độc cơ thể.
Ít ai biết rằng mã đề còn có thể chữa nhiều bệnh về thận và đường tiết niệu.
Theo Đông y, mã đề có vị ngọt, tính lạnh, giúp mát máu, khử nhiệt, ngăn chảy máu cam, thông tiểu, làm sáng mắt, thông mồ hôi, làm sạch phong nhiệt ở gan và phổi, chữa thấp nhiệt ở bàng quang, lợi tiểu mà không làm chạy khí, cường âm tích tinh.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng lá cây mã đề có tác dụng lợi tiểu, tăng thải urê, acid uric và muối trong thận, do đó rất có lợi cho thận và đường tiết niệu.
Nghiên cứu cho thấy lá cây mã đề có tác dụng lợi tiểu, tăng thải urê, acid uric và muối trong thận, rất có lợi cho thận và đường tiết niệu. Loài này có ba phân loài.
Các bài thuốc từ Bông Mã Đề
- Lợi tiểu: 10g hạt mã đề, 2g cam thảo, 600ml nước, sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
- Chữa viêm cầu thận cấp: 16g mã đề, 20g thạch cao, 12g ma hoàng, 12g bạch truật, 12g đại táo, 8g mộc thông, 6g gừng, 6g cam thảo, 6g quế chi. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
- Chữa viêm cầu thận mãn: 16g mã đề, 12g hoàng bá, 12g hoàng liên, 12g phục linh, 12g rễ cỏ tranh, 8g trư linh, 8g mộc thông, 8g hoạt thạch, 8g bán hạ chế. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
- Chữa tiểu ra máu: 12g lá mã đề, 12g ích mẫu, giã nát, vắt lấy nước cốt uống.
- Chữa sỏi tiết niệu: 20g mã đề, 30g kim tiền thảo, 20g rễ cỏ tranh. Sắc uống mỗi ngày 1 thang hoặc pha như trà uống nhiều lần trong ngày.
- Chữa viêm bàng quang cấp: 16g mã đề, 12g hoàng bá, 12g hoàng liên, 12g phục linh, 12g rễ cỏ tranh, 8g trư linh, 8g mộc thông, 8g hoạt thạch, 8g bán hạ chế. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
- Plantago major subsp. major.
- Plantago major subsp. intermedia (DC.) Arcang.
- Plantago major subsp. winteri (Wirtg.) W.Ludw.