- Để biết thêm thông tin về loài thực vật khác có tên tương tự, vui lòng tham khảo Dalbergia candenatensis.
Me nước | |
---|---|
Hoa và lá me nước | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Fabales |
Họ (familia) | Fabaceae |
Chi (genus) | Pithecellobium |
Loài (species) | P. dulce |
Danh pháp hai phần | |
Pithecellobium dulce (Roxb.) Benth. |
Me nước, còn được gọi là me keo, găng tây, hay keo tây, là một loài cây hoa thuộc họ Đậu (Fabaceae). Loài này được (Roxb.) Benth. mô tả lần đầu tiên.
Miêu tả
Cây gỗ có thể cao tới 10 mét. Lá kèm chuyển thành gai. Cuống lá chính dài 2-2,5 cm, mọc so le, chia thành hai cuống nhỏ dài 1 cm, mỗi cuống nhỏ có hai lá chét, phiến lá hơi lệch và có dạng tù. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành chùm ở đầu cành, với các cụm hình đầu đường kính 0,8–1 cm. Quả dài 5–8 cm, rộng 1 cm, xoắn 2-3 vòng cong queo giữa các hạt. Hạt màu đen bóng, nằm trong lớp cơm quả. Nơi sống và thu hái: Cây phát triển ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, đã du nhập vào Việt Nam, thường được trồng làm hàng rào và hiện đã trở thành hoang dã ở cả đồng bằng và miền núi. Trồng bằng hạt. Mùa hoa quả từ tháng 8 đến tháng 3 năm sau. Cơm quả chín có thể ăn được, có vị bùi và béo.
Công dụng và tính chất
Theo y học cổ truyền Việt Nam, cả vỏ và rễ cây me nước đều có khả năng hạ nhiệt. Lá và rễ có thể thu hái quanh năm để làm thuốc. Rễ được thái nhỏ, phơi khô, còn lá thường được dùng tươi. Lá me nước giúp điều trị bệnh tiểu đường, trong khi rễ được dùng để trị sốt rét. Thường sử dụng dưới dạng thuốc sắc, liều lượng từ 10-20 gram mỗi ngày.
Tại Guyana, vỏ cây được dùng làm thuốc trị sốt. Còn ở Ấn Độ, nước sắc từ vỏ cây được sử dụng để làm thuốc thụt chữa táo bón.
Hình ảnh minh họa
Ghi chú
Liên kết ngoài
- Tài liệu liên quan đến Pithecellobium dulce trên Wikimedia Commons
- Thông tin về Pithecellobium dulce trên Wikispecies