Sấu | |
---|---|
Quả sấu | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Eudicots
|
nhánh: | Rosids |
Bộ: | Sapindales |
Họ: | Anacardiaceae |
Chi: | Dracontomelon |
Loài: | D. duperreanum
|
Danh pháp hai phần | |
Dracontomelon duperreanum Pierre | |
Các đồng nghĩa | |
Dracontomelon sinense Stapf |
Cây sấu, còn được biết đến với tên long cóc hay sấu trắng (danh pháp khoa học: Dracontomelon duperreanum), là một loài cây lá xanh quanh năm hoặc bán rụng lá thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae).
Thông tin chi tiết
Cây sấu là loài cây gỗ lớn, có thể sống trên 1.000 năm, với tán lá rộng và thường xanh. Cây sấu có biên độ sinh thái rộng, thích nghi tốt với đất đai và khí hậu miền Bắc, có nhiều công dụng, đặc biệt là khả năng phòng hộ bền vững và kỹ thuật trồng đơn giản. Cây sấu phát triển tốt trên đất từ cát pha đến thịt trung bình, thoát nước tốt, các loại đất phù sa ven sông, suối, đất đồi núi còn tính chất đất rừng mát, ẩm, sâu hơn 50cm, dốc khoảng 25 độ, nhiệt độ bình quân năm từ 20 - 25 độ C, lượng mưa năm từ 1.500mm trở lên, độ ẩm không khí từ 86% và có mùa nóng, lạnh rõ rệt.
Thành phần hóa học
Quả sấu chín có 80% nước, 1% axít hữu cơ, 1,3% protein, 8,2% gluxit, 2,7% xenluloza, 0,8% tro, 100 mg% canxi, 44 mg% phosphor, sắt và 3 mg% vitamin C.
Ở Việt Nam
Các cây sấu mọc trong rừng thuộc loại bán rụng lá, trên đất đỏ sâu hoặc trung bình, ở độ cao từ 0–600 m tại các khu vực như Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên đến vùng đồng bằng ven biển và cao nguyên Trung Bộ; ít gặp ở Nam Bộ. Cây cũng thường được trồng ở nhiều nơi để lấy bóng mát và thu hoạch quả, ưa thích nơi đất cát pha.