Sưa | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Sắp nguy cấp (IUCN 2.3) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Fabales |
Họ
| Fabaceae |
Phân họ (subfamilia) | Faboideae |
Tông (tribus) | Dalbergieae |
Chi (genus) | Dalbergia |
Loài (species) | D. tonkinensis |
Danh pháp hai phần | |
Dalbergia tonkinensis Prain |
Cây Sưa, còn được biết đến với tên gọi trắc thối (danh pháp khoa học Dalbergia tonkinensis Prain), là một loại cây gỗ thuộc họ Đậu (Fabaceae) được mô tả lần đầu bởi Prain vào năm 1901. Loài này trước đây đã từng được phân loại là một biến thể của loài Dalbergia rimosa (trắc dây).
Đặc điểm sinh học
Cây gỗ nhỡ, rụng lá theo mùa, cao từ 6-12m (có thể lên đến 15m), có tốc độ sinh trưởng trung bình. Thân cây thẳng đứng, dáng phân nhánh. Vỏ cây màu vàng nâu hoặc xám, có nứt dọc. Cành non màu xanh, phủ lông mịn thưa. Lá mọc so le, dạng kép lông chim lẻ, mỗi lá kép có từ 9-17 lá chét đính so-le trên cuống chính. Lá chét hình bầu dục, đầu nhọn hoặc có mũi nhọn, đuôi tròn, mặt dưới có màu xanh nhạt. Kích thước lá chét dài từ 6–9 cm, rộng từ 3–5 cm, lá chét ở đầu cuống kép thường lớn hơn các lá khác. Cuống chính và cuống lá chét không có lông, các lá chét cũng không có lông. Có lá kèm nhỏ, không lông và thường rụng sớm.
Hoa mọc từ nách lá, thường xuất hiện trước khi lá mọc đầy đủ. Hoa tự tán với nhiều bông màu trắng, kích thước 7-9mm, có mùi thơm nhẹ. Mùa hoa vào tháng 2-3. Quả hình đậu, thuôn dài, dài từ 5–7,5 cm, rộng khoảng 2-2,5 cm. Quả chứa 1-2 hạt, mỗi hạt có đường kính khoảng 8-9mm, hình thận dẹp. Quả khi chín không tự nứt.
Sinh thái
Cây thích ánh sáng, ưa đất sâu và dày, với độ ẩm cao. Phân bố ở độ cao dưới 500m. Trong tự nhiên, cây thường thấy trong rừng mưa nhiệt đới và rừng mưa nhiệt đới gió mùa. Chủ yếu phân bố ở Việt Nam và được tìm thấy rải rác tại Hải Nam, Trung Quốc (tại đây được gọi là 越南黄檀 - Hoàng (huỳnh) đàn Việt Nam).
Ứng dụng
Cây Sưa có tán thưa, hoa trắng và tỏa hương thơm nhẹ, thường được trồng làm cây cảnh quan cho đường phố.
Gỗ Sưa phát ra mùi thơm quyến rũ, thoang thoảng như hương trầm. Khi đốt, tàn gỗ có màu trắng đục và mùi không dễ chịu, nên còn được gọi là Trắc thối. Chỉ phần gỗ lõi mới có giá trị kinh tế cao hơn phần gỗ giác. Gỗ Sưa có thớ mịn và vân gỗ đẹp. Trong thời phong kiến, các vua chúa đã sử dụng gỗ Trắc thối để chế tác đồ nội thất cao cấp trong cung điện vì nó vừa là hương liệu vừa là dược liệu. Từ những năm 90 của thế kỷ XX, giá trị của gỗ Sưa đã tăng vọt trên toàn cầu do sự săn lùng của người Trung Quốc để làm quan tài hoặc ướp xác giống như các vị hoàng đế Trung Quốc xưa. Người ta tin rằng quan tài làm từ gỗ Trắc thối có khả năng bảo quản xác lâu dài mà không bị phân hủy.
Tình trạng
Hiện tại, loài cây này đang bị đe dọa do mất môi trường sống. Tại Việt Nam, chính phủ đã xếp nó vào nhóm cây cần được bảo vệ nghiêm ngặt và cho phép trồng và khoanh nuôi.
- Thàn mát
- Trắc dây
Chú thích
Liên kết ngoài
- Ban, N.T. (1998). “Dalbergia tonkinensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 1998: e.T32819A9732061. doi:10.2305/IUCN.UK.1998.RLTS.T32819A9732061.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
- Thông tin về Sưa trong Sách đỏ Việt Nam và hình ảnh
- Thông tin về Sưa trên trang Sinh vật rừng VN
- Bài viết 'Tình trạng khai thác gỗ trắc thối' Lưu trữ 2007-09-12 tại Wayback Machine trên báo Lao động.
- Hình ảnh mùa hoa Sưa tại Hà Nội
- Thông tin về Sưa trên trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
- Dalbergia (TSN 26593) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Sưa trên Encyclopedia of Life
- Prain (1998). “Dalbergia tonkinensis”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2016-2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.