
Acorus gramineus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Acorales |
Họ (familia) | Acoraceae |
Chi (genus) | Acorus |
Loài (species) | A. gramineus |
Danh pháp hai phần | |
Acorus gramineus Aiton, 1789 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cây thạch xương bồ (danh pháp khoa học: Acorus gramineus) thuộc họ Xương bồ. Được William Aiton mô tả lần đầu tiên vào năm 1789. Loài này phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Á. Thân rễ chứa tinh dầu với các hợp chất như asaron và glucosid acorin. Là cây thân thảo, sống lâu năm, với thân rễ phân nhánh bò ngang, nhiều đốt. Lá hẹp, mọc sát nhau và xòe ra hai bên ở ngọn. Cụm hoa hình bông mọc ở đầu một cán dẹt, bao quanh bởi một lá bắc to và dài, giống như cụm hoa mọc trên lá. Quả mọng chín có màu đỏ nhạt. Thân rễ và lá có mùi hương đặc trưng. Sông Hương được đặt tên từ loài cây này, vì nó mọc hai bên sông và tỏa mùi thơm.
Ảnh minh họa




Thông tin bổ sung
- Thông tin về Acorus gramineus trên Wikispecies
- Tài liệu liên quan đến Acorus gramineus trên Wikimedia Commons
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
|
---|