Trầu bà vàng | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Alismatales |
Họ (familia) | Araceae |
Chi (genus) | Epipremnum |
Loài (species) | E. aureum |
Danh pháp hai phần | |
Epipremnum aureum (Linden & André) G.S.Bunting, 1963 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cây trầu bà vàng, còn được gọi là vạn niên thanh hoặc trầu bà (tên khoa học: Epipremnum aureum), là một loài thực vật có hoa thuộc họ Ráy (Araceae). Loài này được Édouard-François André mô tả khoa học lần đầu tiên vào năm 1880 dựa trên mô tả của Jean Jules Linden, xuất hiện ở trang 69 tập 27 của sách L'Illustration Horticole dưới danh pháp Pothos aureus. Vào năm 1963, George Sydney Bunting đã chuyển nó sang chi Epipremnum.
Cây này có nguồn gốc từ đảo Mo'orea thuộc quần đảo Société ở Nam Thái Bình Dương, sau đó được đưa vào trồng ở nhiều khu vực ôn đới và nhiệt đới. Ở các khu vực ôn đới, cây này thường được dùng làm cây cảnh trong nhà. Tuy nhiên, ở các vùng nhiệt đới, cây vạn niên thanh cũng có thể mọc hoang và gây ảnh hưởng đến môi trường.
Văn học
Nhà thơ Phùng Quán đã sáng tác một bài thơ về loài cây này:
- Ôi vạn niên thanh, cây vạn niên thanh
- Trọn đời tôi chỉ ngưỡng mộ anh
- Anh tiếp nhận mọi độc tố từ trời, từ nước
- Nhưng vẫn xanh tươi, tràn đầy sức sống
- Vẫn trao cho cuộc đời vẻ đẹp của những tấm lá
- Ôi vạn niên thanh, cây vạn niên thanh
- Trọn đời tôi chỉ ngưỡng mộ anh.
Ghi chú
- Thông tin về Epipremnum aureum tại Wikispecies
- Tài liệu về Epipremnum aureum trên Wikimedia Commons
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại | |
---|---|
Epipremnum aureum |
|
Pothos aureus |