Cédric thi đấu cho đội tuyển Bồ Đào Nha vào năm 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Cédric Ricardo Alves Soares | ||
Ngày sinh | 31 tháng 8, 1991 (33 tuổi) | ||
Nơi sinh | Singen, Đức | ||
Chiều cao | 1,73 m (5 ft 8 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ cánh | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Arsenal | ||
Số áo | 17 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1999–2010 | Sporting CP | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2015 | Sporting CP | 67 | (2) |
2011–2012 | → Académica (mượn) | 24 | (0) |
2013 | Sporting B | 2 | (0) |
2015–2020 | Southampton | 97 | (0) |
2020 | → Arsenal (mượn) | 5 | (1) |
2020– | Arsenal | 34 | (1) |
2023 | → Fulham (mượn) | 6 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2006–2007 | U-16 Bồ Đào Nha | 11 | (1) |
2007–2008 | U-17 Bồ Đào Nha | 11 | (0) |
2009 | U-18 Bồ Đào Nha | 5 | (0) |
2009–2010 | U-19 Bồ Đào Nha | 17 | (0) |
2010–2011 | U-20 Bồ Đào Nha | 18 | (0) |
2011–2012 | U-21 Bồ Đào Nha | 10 | (0) |
2014– | Bồ Đào Nha | 34 | (1) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 2 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 3 năm 2021 |
Cédric Ricardo Alves Soares (sinh ngày 31 tháng 8 năm 1991), thường được biết đến với cái tên Cédric, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bồ Đào Nha. Hiện tại, anh chơi ở vị trí hậu vệ phải cho câu lạc bộ Arsenal tại Premier League và đội tuyển quốc gia Bồ Đào Nha.
Anh bắt đầu sự nghiệp của mình với đội bóng Sporting, thi đấu 94 trận trong 4 mùa giải của Primeira Liga và ghi 2 bàn. Vào năm 2015, anh gia nhập Southampton.
Cédric có màn ra mắt đội tuyển quốc gia Bồ Đào Nha vào năm 2014. Anh đã được triệu tập vào đội hình dự Euro 2016 và cùng đội tuyển Bồ Đào Nha giành chức vô địch.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Sporting Clube de Portugal
Sinh ra tại Singen, Baden-Württemberg, Đức, trong một gia đình nhập cư Bồ Đào Nha, Cédric trở về quê hương của bố mẹ khi mới hai tuổi. Anh gia nhập hệ thống đào tạo của Sporting Clube de Portugal vào năm 1999.
Cédric có màn ra mắt Primeira Liga cùng đội một vào ngày 8 tháng 5 năm 2011, trong trận thua 0-1 trước Vitória de Setúbal.
Trong trận chung kết cúp quốc gia vào ngày 31 tháng 5 năm 2015 với SC Braga, anh bị đuổi khỏi sân ở phút 14 sau khi để thủng lưới. Tuy nhiên, Sporting đã giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu.
Southampton FC
Vào ngày 18 tháng 6 năm 2015, Cédric gia nhập Southampton trong kỳ chuyển nhượng mùa hè, ký hợp đồng bốn năm với câu lạc bộ Anh. Southampton đã chi 6,5 triệu Euro để chiêu mộ anh. Anh có trận ra mắt vào ngày 30 tháng 7, chơi đủ 90 phút trong chiến thắng 3-0 trước Vitesse Arnhem tại sân vận động St. Mary trong vòng loại thứ ba của UEFA Europa League. Mười ngày sau, anh lần đầu tiên xuất hiện ở Premier League, kiến tạo bàn mở tỷ số trong trận hòa 2-2 trước Newcastle United. Cédric ghi bàn đầu tiên cho Southampton vào ngày 18 tháng 3 năm 2018, trong chiến thắng 2-0 trước Wigan Athletic ở vòng 6 FA Cup, cũng là trận đấu đầu tiên dưới sự dẫn dắt của tân huấn luyện viên Mark Hughes.
Inter Milan (cho mượn)
Ngày 26 tháng 1 năm 2019, Cédric gia nhập Inter Milan theo dạng cho mượn đến hết mùa giải.
Arsenal (cho mượn)
Ngày 31 tháng 1 năm 2020, Cédric chuyển đến Arsenal theo dạng cho mượn trong sáu tháng.
Ngày 24 tháng 6 năm 2020, Cédric chính thức ký hợp đồng với Arsenal theo dạng chuyển nhượng tự do.
Cédric có màn ra mắt Arsenal vào ngày 1 tháng 7 năm 2020, vào sân thay người ở phút 77 trong chiến thắng 4-0 trước Norwich City. Vào ngày 18 tháng 1 năm 2021, anh có trận đấu đầu tiên tại Premier League trong chiến thắng 3-0 trước Newcastle United.
Ngày 22 tháng 5 năm 2022, Cédric ghi bàn thắng đầu tiên tại Premier League cho Arsenal trong chiến thắng 5-1.
Fulham (cho mượn)
Ngày 31 tháng 1 năm 2023, Cédric gia nhập Fulham theo dạng cho mượn đến hết mùa giải. Anh có trận ra mắt vào ngày 11 tháng 2 khi vào sân thay người trong trận đấu với Nottingham Forest.
Sự nghiệp quốc tế
Cédric đã thi đấu cho đội tuyển Bồ Đào Nha ở các cấp độ trẻ từ U16 đến U21.
Vào năm 2016, anh được gọi vào đội tuyển Bồ Đào Nha tham dự Euro 2016. Anh đã góp phần quan trọng giúp đội tuyển quốc gia của mình giành chức vô địch tại Pháp, đánh bại đội chủ nhà với tỷ số 1-0 trong trận chung kết.
Ngày 17 tháng 6 năm 2017, anh ghi bàn đầu tiên cho đội tuyển quốc gia trong trận hòa 2-2 trước Mexico tại FIFA Confederations Cup 2017. Vào tháng 5 năm 2018, anh được triệu tập vào đội hình của Bồ Đào Nha tham dự FIFA World Cup 2018.
Tháng 3 năm 2021, Cédric trở lại đội tuyển quốc gia lần đầu tiên kể từ năm 2019 để thi đấu ở vòng loại World Cup. Ngày 27 tháng 3, anh ra sân và kiến tạo trong trận hòa 2-2 trước Serbia; đây là trận đầu tiên của anh cho Bồ Đào Nha kể từ tháng 10 năm 2018.
Thống kê sự nghiệp
Thông tin câu lạc bộ
- Cập nhật đến ngày 14 tháng 3 năm 2021
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp Liên đoàn | Châu Âu | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Sporting | 2010–11 | 2 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 5 | 0 |
Tổng cộng | 2 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 5 | 0 | |
Académica | 2011–12 | 24 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 29 | 0 |
Tổng cộng | 24 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 29 | 0 | |
Sporting | 2012–13 | 13 | 1 | 0 | 0 | 3 | 0 | 7 | 0 | 23 | 1 |
2013–14 | 28 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 31 | 1 | |
2014–15 | 24 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | 30 | 1 | |
Tổng cộng | 65 | 2 | 7 | 0 | 3 | 0 | 14 | 0 | 89 | 3 | |
Southampton | 2015–16 | 24 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 27 | 0 |
2016–17 | 30 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | 34 | 0 | |
2017–18 | 32 | 0 | 3 | 1 | 0 | 0 | — | 35 | 1 | ||
2018–19 | 18 | 1 | 2 | 0 | 2 | 0 | — | 22 | 1 | ||
2019–20 | 16 | 0 | 1 | 0 | 2 | 1 | — | 19 | 1 | ||
Tổng cộng | 120 | 1 | 7 | 1 | 9 | 1 | 2 | 0 | 138 | 3 | |
Inter Milan (mượn) | 2018–19 | 4 | 0 | 1 | 0 | — | 4 | 0 | 9 | 0 | |
Arsenal (mượn) | 2019–20 | 5 | 1 | 0 | 0 | — | — | 5 | 1 | ||
Arsenal | 2020–21 | 9 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 7 | 0 | 21 | 0 |
Tổng cộng | 14 | 1 | 2 | 0 | 2 | 0 | 7 | 0 | 26 | 1 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 230 | 4 | 13 | 1 | 18 | 1 | 29 | 0 | 295 | 6 |
Thống kê quốc tế
- Cập nhật đến ngày 27 tháng 3 năm 2021
Bồ Đào Nha | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2014 | 2 | 0 |
2015 | 6 | 0 |
2016 | 8 | 0 |
2017 | 9 | 1 |
2018 | 8 | 0 |
2021 | 1 | 0 |
Tổng cộng | 34 | 1 |
Các bàn thắng quốc tế
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 18 tháng 6 năm 2017 | Kazan Arena, Kazan, Nga | México | 2–1 | 2–2 | Confed Cup 2017 |
Arsenal F.C. – đội hình hiện tại |
---|