Channa andrao | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp
| Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Anabantiformes |
Họ (familia) | Channidae |
Chi (genus) | Channa |
Loài (species) | C. andrao |
Danh pháp hai phần | |
Channa andrao Britz, 2013 |
Channa andrao hoặc cá lóc cầu vồng vây xanh là một loài cá lóc trong họ Channidae thuộc chi Channa, được phát hiện và miêu tả năm 2013 tại miền đông Himalaya, được phát hiện trong khu vực đầm lầy Lefraguri ở Tây Bengal, Ấn Độ. Chúng là loài cá lóc xanh kỳ lạ, có khả năng rạch và sống sót tới 4 ngày trên cạn nên trong tiếng Anh còn được gọi là walking fish (cá đi bộ). Khả năng hô hấp và sống trên mặt đất trong thời gian rất dài, không chỉ vậy loài cá này còn có thể rạch trên đất ẩm với quãng đường lên đến 400 mét.
Phân bố
Đặc hữu lưu vực sông Brahmaputra ở đông bắc Ấn Độ, và chính thức chỉ được biết đến trong một đầm lầy gần thị trấn Barobisha, mặc dù các bộ sưu tập cá cảnh dường như gợi ý về sự tồn tại của ít nhất là một quần thể khác. Khu vực lấy mẫu để miêu tả là Ấn Độ: Tây Bengal: quận Jalpaiguri: đầm lầy Lefraguri, tọa độ 26°31’vĩ bắc và 89°50’ kinh đông. Nhiệt độ môi trường sống: 14 – 28 °C.
Dị hình giới tính, tập tính
Cá trống có kích thước lên tới khoảng 18-20 cm. Cái thường lớn hơn và nặng hơn, thường có nhiều đốm màu đỏ trên cơ thể hơn cá đực. Cá đực có các vây lưng và vây hậu môn mở rộng hơn và thường có màu xanh lam lấp lánh hơn trên các vây không đôi. Nhìn từ trên xuống, cá đực có vẻ đầu to hơn cá cái. Cá bố giữ trứng đã thụ tinh trong miệng trong khoảng 3-5 ngày cho đến khi cá con nở.