Chất mật là chất lỏng màu vàng xanh nhạt, có vị đắng và tính kiềm, được gan tiết ra ở hầu hết các loài động vật có xương sống. Ở nhiều loài, chất mật được lưu trong túi mật và được đổ vào ruột non khi ăn, giúp quá trình tiêu hóa thức ăn diễn ra thuận lợi.
Mật lý học
Thành phần của chất mật bao gồm: nước, muối mật, sắc tố mật, cholesterol, muối vô cơ, axit béo, lecithin, mỡ và phosphat kiềm.
Chất mật
Chất mật là kali hoặc natri của các acid mật liên hợp từ cholesterol với glyxin hoặc taurin. Có hai loại chất mật: natri glycocholat (kali) và natri taurocholat (kali).
Chất mật đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa và hấp thu lipid (emulsification của lipid) trong ruột non, giúp hấp thu các vitamin tan trong lipid: A, D, E và K.
Khi đi xuống tá tràng, 95% chất mật được tái hấp thu và trở về gan qua tĩnh mạch cửa, sau đó được tiết ra lại, gọi là chu kỳ tái tái mật (hình trên).
5% chất mật còn lại được bài tiết qua phân, có tác dụng giữ nước trong phân và duy trì tính linh hoạt của ruột già.
Các chất mật như glycine và taurine đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy mỡ, cùng với phospholipid giúp hình thành micelle để hỗ trợ hấp thu mỡ trong quá trình tiêu hóa. Mật cũng giúp bài tiết bilirubin, chất tạo màu sắc đặc trưng cho mật và chứa cholesterol, có thể gây hình thành sỏi mật.
Sắc tố mật
Sắc tố mật là sản phẩm của quá trình phân hủy hemoglobin và các chất chứa hem, bao gồm bilirubin và biliverdin, được gan tạo ra và tiết ra qua dịch mật.
Cholesterol
Gan sản xuất cholesterol để tạo ra muối mật, một phần cholesterol được tiết ra qua dịch mật để duy trì nồng độ cholesterol trong máu.
Khi đi vào ruột, cholesterol được hấp thu lại.
Cholesterol không hòa tan trong mật mà cần được hình thành thành micelle cùng với muối mật và lecithin để hòa tan, gọi là sự bão hòa cholesterol của mật. Khi mật thiếu sự bão hòa này (do cholesterol tăng cao hoặc muối mật và lecithin giảm), cholesterol sẽ kết tủa thành sỏi.
Khác
Mật từ động vật đã bị giết có thể được pha loãng với xà phòng để dùng làm chất tẩy rửa vết bẩn trên vải.
Gan người sản xuất khoảng 1 lít mật mỗi ngày. Mật không chỉ giúp cơ thể hấp thu mỡ mà còn hỗ trợ hấp thu các vitamin tan trong mỡ như vitamin A, D, E và K.
- - Sỏi mật
- Gan
- Viêm gan
Sinh lý học ống tiêu hóa | |||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ống tiêu hóa |
| ||||||||||||||||||||||||||||||
Accessory |
| ||||||||||||||||||||||||||||||
Khoang chậu hông ổ bụng |
|