Chất phối hợp là hợp chất hình thành khi một ion đơn (thường là ion kim loại) gọi là ion trung tâm, liên kết với các phân tử hoặc ion khác, gọi là phối tử. Trong dung dịch, cả ion trung tâm, phối tử và chất phối hợp đều có thể tồn tại độc lập. Nó là đối tượng nghiên cứu quan trọng trong nhiều lĩnh vực như hóa học, sinh học, y dược, môi trường... Trong ngành công nghiệp hóa học, chất phối hợp được sử dụng làm xúc tác, thay đổi quy trình sản xuất nhiều hóa chất cơ bản như acetaldehyde, acid acetic, và nhiều loại vật liệu polymer. Các hạt nano phối hợp chùm kim loại đang được nghiên cứu để làm xúc tác cho ngành 'hóa học xanh', nhằm giảm tác động độc hại đến môi trường và phát triển các vật liệu vô cơ mới với tính năng vượt trội. Ngành hóa học phối hợp hiện đang phát triển mạnh mẽ và kết hợp thành tựu từ hóa lý, hóa phân tích, hóa hữu cơ, hóa sinh, hóa dược... Nhiều quá trình quan trọng trong sự sống như quang hợp, vận chuyển oxy và carbon dioxide, xúc tác enzym đã được làm sáng tỏ nhờ việc xác định cấu trúc và vai trò của các phức chất đại phân tử.
Nguyên tử trung tâm và phối tử kết hợp tạo thành cầu nội phức, được viết trong dấu [ ], trong khi các ion trái dấu với cầu nội phức gọi là cầu ngoại phức, được viết ngoài dấu [ ].
Ví dụ: [ Ag(NH3)2]Cl --> [ cầu nội phức ] cầu ngoại phức
- Chú ý: Các chất như KAl(SO4)2.12H2O, FeSO4(NH4)2SO4.6H2O... là muối kép, dù chúng có cấu trúc giống phức chất khi ở dạng rắn, nhưng khi hòa tan trong nước, chúng phân ly thành các ion đơn giản và không được coi là phức chất.
Phân loại
Phức chất có thể được phân chia thành hai loại chính: phức chất cộng và phức chất nội.
Trong một phức chất, số phối tử gắn với ion trung tâm được gọi là số phối trí. Số phối trí tối đa thường là 2, 4, 6, ví dụ như: [Ag(NH3)2]+, [Zn(NH3)4]2+, [FeF6]3-,...
Phức chất đơn nhân là loại phức chất chỉ chứa một ion trung tâm duy nhất.
Phức chất đa nhân là loại có nhiều ion trung tâm, có thể cùng loại như [Fe2(OH)2]4+, [Cu3(OH)4]2+, hoặc khác loại như [(CN)5Co(CN)Fe(CN)5]6-, [(NH3)5CoBrCr(H2O)5]4+
Phức chất dị phối tử là những phức chất có nhiều loại phối tử khác nhau, bao gồm hai dạng chính:
+ Phức chất đơn nhân dị phối tử: ví dụ như [Pt(NH3)2Cl2], [Co(NH3)3(NO2)3].
+ Phức chất đa nhân dị phối tử: ví dụ như [(NH3)5CrOHCr (NH3)5]5+, [(NH3)5CoNH2Co(NH3)5]5+
Phức chất đơn càng là loại phức chất trong đó mỗi phối tử chỉ liên kết một nguyên tử với ion trung tâm.
Phức chất đa càng là loại phức chất có phối tử liên kết nhiều nguyên tử với ion trung tâm. Phức càng cua là dạng đặc biệt của phức chất đa càng, trong đó phối tử tạo thành một vòng khép kín với ion trung tâm, như trong phức của ion Ni2+ với dimetylglioxim.
Hằng số ổn định của phức chất
Hằng số ổn định từng bước
Đối với các phức chất có số phối trí bằng 1, quá trình tạo phức được biểu diễn như sau:
M + L ⇔ ML
Đối với các phức chất có số phối trí cao, quá trình tạo phức giữa ion kim loại Mn+ và phối tử Lm- được mô tả theo sơ đồ dưới đây (điện tích không được ghi rõ để đơn giản hóa).
M + L ⇔ ML (k1)
ML + L ⇔ ML2 (k2)
ML2 + L ⇔ ML3 (k3)
............................................
k1, k2, k3,... là các hằng số ổn định theo từng bước của các phức chất tương ứng.
Các giá trị của k cho biết mức độ ổn định của từng phức chất và cho phép so sánh khả năng hình thành phức ở từng bước.
; ;
Hằng số ổn định tổng thể
Cân bằng tạo phức có thể được biểu diễn qua hằng số ổn định tổng thể bằng cách kết hợp các hằng số ổn định từng bước.
M + L ⇔ ML (β1 = k1)
M + 2L ⇔ ML2 (β2 = k1.k2)
M + 3L ⇔ ML3 (β3 = k1.k2.k3)
.....................................
Theo định luật tác dụng khối lượng, ta có:
Các hằng số không ổn định từng bước và tổng thể tương ứng với các hằng số ổn định từng bước và tổng thể.
ML3 ⇔ ML2 + L (kkb1)
ML2 ⇔ ML + L (kkb2)
ML ⇔ M + L (kkb1)
Hằng số không ổn định là nghịch đảo của hằng số ổn định.