
Châu Huệ Mẫn | |||
---|---|---|---|
Châu Huệ Mẫn vào năm 2011 | |||
Thông tin nghệ sĩ | |||
Tên tiếng Hoa | 周慧敏 | ||
Bính âm | zhou1 hui4 min3 (Tiếng Phổ thông) | ||
Việt bính | zau1 wai3 man5 (Tiếng Quảng Châu) | ||
Hán-Việt | Châu Huệ Mẫn | ||
Sinh | 10 tháng 11, 1967 (56 tuổi) Hồng Kông thuộc Anh | ||
Nguyên quán | Hồng Kông | ||
Nghề nghiệp | Ca sĩ Diễn viên Viết nhạc Người dẫn chương trình | ||
Năm hoạt động | 1988 - đến nay | ||
Dòng nhạc | Cantopop Mandopop | ||
Nhạc cụ | pianoforte | ||
Hãng thu âm | PolyGram | ||
Bạn tình | Nghê Chấn (2009 đến nay) | ||
Quê | Trung Sơn Quảng Đông | ||
|
Châu Huệ Mẫn (chữ Hán: 周慧敏; bính âm: Zhōu Huì Mǐn/ Vivian Chow) sinh ngày 10 tháng 11 năm 1967, là một ca sĩ và diễn viên nổi tiếng tại Hồng Kông. Năm 1992, cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất với vai Mai trong bộ phim truyền hình Đại Thời Đại của TVB. Châu Huệ Mẫn nổi bật với sự tốt bụng và khiêm tốn, luôn giữ thái độ chân thành đối với người hâm mộ và đồng nghiệp. Cô yêu thích động vật và đã nuôi nhiều chó mèo.
Sau khi tham gia cuộc thi tìm kiếm tài năng ca hát năm 1985, Châu Huệ Mẫn đã trở thành DJ cho đài phát thanh và truyền hình Hồng Kông trong suốt hai năm.
Sau buổi biểu diễn năm 1994, Châu Huệ Mẫn nhận ra rằng cuộc sống cá nhân quan trọng hơn sự nổi tiếng. Vì vậy, cô dần rút khỏi ngành giải trí Hồng Kông và chính thức nghỉ hưu vào cuối thập niên 90 khi bạn trai lâu năm, Joe Ngai, di cư đến Vancouver, Canada. Dù vậy, cô vẫn thỉnh thoảng trở về Hồng Kông để thăm mẹ. Gần đây, Châu Huệ Mẫn đã quay về Hồng Kông để sống và làm người phát ngôn cho công ty mỹ phẩm Phillip Wain International.
Châu Huệ Mẫn kết hôn với Nghê Chấn-Joe Nieh vào năm 2009 và chọn không sinh con để giữ gìn nhan sắc theo thời gian, dù mẹ chồng cô đã phản đối kịch liệt quyết định này. Ở tuổi 50, cô vẫn được xem là một trong những mỹ nhân không tuổi nổi bật của thế hệ 6x tại Hồng Kông!
Những năm tháng đầu đời
Châu Huệ Mẫn được sinh ra tại Hồng Kông và lớn lên dưới sự chăm sóc của mẹ. Khi cô ra đời, cha cô đã qua đời vì bệnh tim. Khi trưởng thành, Châu Huệ Mẫn theo học tại trường Thiên Chúa Giáo St. Stephen's Church College, nơi cô tốt nghiệp với hạng A- (lớp 7). Cô có ước mơ trở thành ca sĩ và họa sĩ, và hiện tại cả hai ước mơ đó đều đã trở thành hiện thực (Châu Huệ Mẫn gần đây đã tổ chức triển lãm tranh cá nhân).
Trong lĩnh vực giải trí
Ngành phát thanh
Sau khi tốt nghiệp trung học, Châu Huệ Mẫn tham gia cuộc thi 'Giọng hát mới - Lần thứ 4' (The Fourth Annual New Talent Singing Awards) vào năm 1985. Cuộc thi này nổi tiếng vì đã phát hiện ra nhiều tài năng trẻ thành công nổi bật sau này, như Trương Học Hữu và Lương Hán Văn.
Trong đêm thi, Châu Huệ Mẫn trình bày bài hát: Tình yêu tuyệt vời (最愛), một sáng tác của nhạc sĩ Nhật Bản: Kashiwabara Yoshie (柏原芳恵). Cùng tham gia cuộc thi với Châu Huệ Mẫn có Tô Vĩnh Khang (蘇永康) và Lý Khắc Cần (李克勤). Mặc dù không giành chiến thắng, cô vẫn kiên định với ước mơ làm ca sĩ. Sau đó, cô bắt đầu sự nghiệp giải trí với vai trò đầu tiên là làm 'DJ' (Disc Jockey) cho đài phát thanh Radio Television Hong Kong vào năm 1987.
Khi làm DJ tại RTHK, Châu Huệ Mẫn đã tham gia diễn xuất trong 3 vở kịch: 'Tình yêu mùa hè' (夏之戀) (vai Đông Đông), 'Thời kỳ thanh xuân' (青蔥歲月) (vai Fong Ka Yiu), và 'Cuộc sống ở Paris' (在巴黎的日子) (vai Joyce).
Điện ảnh
Năm 1988, Châu Huệ Mẫn lần đầu tiên xuất hiện trên màn ảnh với bộ phim hài nổi tiếng 'Heart to Hearts' (三人世界) (Thế giới ba người còn được gọi là Thế giới ba người). Trong phim, cô đóng vai con gái của Carol Cheng, một bà mẹ luôn bênh vực và bảo vệ con quá mức. Vai nam chính trong phim là của Lâm Tử Tường. Với vai diễn này, Châu Huệ Mẫn đã nhận giải 'Diễn viên mới triển vọng nhất' ('Best New Performer') vào cuối năm 1989.
Phim truyền hình
- Thời đại bố già / Đại thời đại (1991) - Vai Mai
- Vương Trùng Dương của TVB phát hành năm 1992, vai Trình Nhược Thi Ching Yuek-see, mẹ của Vương Trùng Dương
- Sân khấu phong vân / Điệp vụ sân khấu (1995) - Vai đào hát Cúc Tiên / nữ điệp viên chính phủ
Tác phẩm điện ảnh
- 三人世界/Heart to Hearts (1988)
- Path of Glory (1989)
- 風雨同路/The Unmatchable Match (1989)
- 精裝追女仔(三)/The Romancing Star III (1989)
- 相見好/Happy Together (1989)
- 小男人周記/Yuppie Fantasy (1989)
- 玩命雙雄/Goodbye Hero (1990)
- 三人新世界/Heart Into Hearts (1990)
- Fun & Fury 3 (1991)
- 女校風雲之邪教入侵/Angel Hunter (1991)
- 三人做世界/Heart Against Hearts (1991)
- 妖魔道/Devil's Vindata (1991)
- Yes!一族/Fruit Bowl (1991)
- 石頭記 (1992)
- 血染黎明 (1992)
- 八月鬱金香 (1992)
- 藍江傳之反飛組風雲/Arrest the Restless (1992)
- The Kung Fu Scholar (倫文敘老點柳先開 (1992)
- Girls Without Tomorrow (現代應召女郎 (1992)
- 夏日情人/Summer Lovers (1992)
- 風塵三俠/Tom, Dick, and Hairy (1993)
- 走上不歸路/No Regret, No Return (1993)
- 清官難審/Family Affairs (1994)
- 我愛法拉利/To Love Ferrari (1994)
- 金裝香蕉俱樂部 (1996)
- All for love (2010)
- Cà phê, đợi và yêu/Cafe, Waiting Love (2014)
Âm nhạc
Cùng năm 1989, Châu Huệ Mẫn ra mắt album đầu tay mang tên '周慧敏' (Châu Huệ Mẫn). Đây là một cách thường thấy khi ca sĩ chọn tên mình để đặt cho album đầu tiên nhằm gây ấn tượng với khán giả. Album đầu tay chỉ có 4 bài hát, chủ yếu nhằm thử nghiệm phản ứng của công chúng đối với ngôi sao mới này. Doanh thu album khá khả quan, và Châu Huệ Mẫn đã nhanh chóng có một lượng fan đông đảo sau hai album tiếp theo: 'VIVIAN' và '情迷' (Tình mê) năm 1990.
Sau thành công, hãng đĩa đã nhanh chóng phát hành hàng loạt album cho Châu Huệ Mẫn. Năm 1991, cô ra mắt 5 album mới, và thêm 6 album khác trong giai đoạn 1992-1993. Để đảm bảo phát âm chuẩn trong các album tiếng Phổ thông như '流言' (Lời hứa trôi đi), Châu Huệ Mẫn còn phải học thêm tiếng phổ thông để hoàn thiện kỹ năng phát âm.
Khán giả ấn tượng với hình ảnh của Châu Huệ Mẫn là sự tinh khiết, thanh thoát và dễ thương. Chính vì thế, cô được yêu mến và đặt biệt danh là 'Bích ngọc'. Dù khả năng diễn xuất và giọng hát của cô chưa đạt đến trình độ cao như các nghệ sĩ kỳ cựu khác, nhưng sự ủng hộ của fan không ngừng tăng lên, đặc biệt là từ giới học sinh. Với vẻ đẹp trời phú, vóc dáng chuẩn và giọng ca trong trẻo, cô còn được biết đến với cái tên 'Ngọc nữ chưởng môn nhân' (玉女掌門人) trong lòng người hâm mộ.
Các bài hát nổi tiếng của Châu Huệ Mẫn
- Tình miên man 情未了 (hợp tác với Hoàng Khải Cần 黃凱芹)
- Ngày mai tình sẽ đến 真愛在明天 (hợp tác với Lê Minh 黎明)
- Yêu lần cuối 街燈愛到最後 (hợp tác với Lê Minh 黎明)
- Ngàn ưu ái dành cho một người 萬千寵愛在一身 (hợp tác với Lý Khắc Cần 李克勤)
- Tri kỷ 知己 (hợp tác với Thái Chánh Tiêu 邰正宵)
- Lưu trú Thu sắc 留住秋色 (hợp tác với Trương Học Hữu 張學友) - nhạc phim TVB 'Như lai thần chưởng tái xuất giang hồ' 如來神掌
- Tự kỷ đa tình 自作多情
- Con tim si tình đổi lấy tình thâm 痴心换情深
- Luyến khúc Sha La La 戀曲 SHA-LA-LA
- Mùa Đông lãng mạn 冬日浪漫
- Nếu anh hiểu lòng em 如果你知我苦衷
- Nỗi đau trái tim cô đơn 孤單的心痛
- 天荒愛未老
- 盡在不言中
Danh sách các đĩa hát đã phát hành
- Châu Huệ Mẫn 周慧敏 (1989)
- VIVIAN (1990)
- Tình mê 情迷 (1990)
- Yêu lâu dài A LONG AND LASTING LOVE (1991)
- Giấc mơ vô tận ENDLESS DREAM (1992)
- Châu Huệ Mẫn - Những Bài Hát Đầy Cảm Xúc 周慧敏真情經選 (1992)
- Mùa Đông Lãng Mạn 冬日浪漫 (1992)
- Lời Đồn 流言 (1992)
- Những Điều Không Nói 盡在不言中 (1993)
- Tình Yêu Tuyệt Vời 最愛 (1993)
- Trăn Trở Trong Lòng 心事重重 (1993)
- Bài Hát Mới + Tuyển Tập 新曲+經選 (1993)
- Rời Xa Nỗi Buồn 离开忧郁的习惯 (1994)
- Tuyển Tập Đôi Chanteurs 知己知彼對唱精選輯 (1994)
- Phân Ly Cảm Xúc 感情的分禮 (1994)
- Trưởng Thành 成長 (1994)
- Khi Lá Đỏ Rơi 红叶落索的時候 (1994)
- Châu Huệ Mẫn - Live Concert 1994 周慧敏'94美的化身演唱會 (1995)
- Một Chút Yêu Đương 多一點愛戀 (1995)
- Những Nơi Đầy Tình Yêu 處處留情 (1995)
- Mê Mẩn Tâm Hồn 情迷心竅 (1995)
- Thời Gian 時間 (1996)
- Nhiệt Tình 熱敏 (1996)
- Những Khu Vực Nhạy Cảm 周慧敏的敏感地帶 (1997)
- Ký Ức Bắt Đầu Từ Hôm Nay 回憶從今天開始 (1997)
- Vạn Ngàn Yêu Thương 30 Bài Hát 萬千寵愛30首 (1998)
Các Cuốn Sách Đã Xuất Bản
- Bengal Cat - Những Chú Mèo Của Tôi 周慧豹 (2004)
Liên Kết Ngoài
- Vivian Chow trên IMDb
- Châu Huệ Mẫn và Quyết Định Không Có Con
- Châu Huệ Mẫn - Sự Trở Lại Của Người Đẹp
- http://giaitri.vnexpress.net/photo/sao-dep-sao-xau/nhan-sac-tuoi-50-cua-chau-hue-man-3562847.html